chúng tôi tiến hành xác định thành phần hóa học, giá trị năng lượng trao đổi (ME) của thóc và gạo xay làm thức ăn cho gà bằng phương pháp trực tiếp Farrell (1978). Mẫu nghiên cứu được lấy từ 6 giống lúa trồng phổ biến ở Việt Nam là Bắc Ưu, BC 15, Khang Dân, Q5, Tạp giao và IR50404. Kết quả cho thấy thành phần hóa học và giá trị ME của thóc và gạo xay biến động theo các giống lúa. Hàm lượng protein thô, lipit thô, xơ thô, tro thô và DXKN (Dẫn xuất không nitơ) của thóc 6 giống lúa tương ứng (theo 100% vật chất khô) là 7,36 - 8,78%; 3,43 - 3,97%; 7,88 - 11,62%; 1,88 - 4,31% và 73,22 - 78,23%. Với gạo xay, các giá trị tương ứng là 8,00 - 10,91%; 2,85 - 4,96%; 1,48 - 2,32%; 1,09 - 1,66% và 81,43 - 85,77%. Giá trị ME thóc và gạo xay được xác định trực tiếp trên gà là 3,134 - 3,490 kcal và 3,668 - 3,884 kcal/g vật chất khô.