Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013 nhằm đánh giá ảnh hưởng của kiểu gen halothane (CC và CT), tính biệt (đực không thiến và cái) đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt lợn Piétrain kháng stress. Đo độ dày mỡ lưng, độ dày cơ thăn và ước tính tỷ lệ nạc lúc 7,5 tháng tuổi được tiến hành trên 83 lợn (31 cái và 52 đực không thiến). Đánh giá năng suất thân thịt được tiến hành trên 43 lợn (28 cái và 15 đực không thiến). Chất lượng thịt được đánh giá trên 35 mẫu cơ thăn (19 cái và 16 đực không thiến). Phân tích thành phần hóa học thịt được tiến hành trên 24 mẫu cơ thăn (14 cái và 10 đực không thiến). Lợn cái có khối lượng giết mổ (88,75 kg), khối lượng thịt xẻ (58,40 kg), diện tích cơ thăn (57,54 cm²), độ dày mỡ lưng (9,26 mm) và độ dày cơ thăn (58,01 mm) cao hơn lợn đực (81,29 kg, 52,77 kg, 51,04 cm², 8,01 mm và 52,76 mm). Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và dài thân thịt của lợn cái không có sự sai khác so với lợn đực (P>0,05). Giá trị pH cơ thăn tại thời điểm 24 giờ có sự sai khác (P<0,001) giữa lợn cái (5,34) và lợn đực (5,50). Lợn cái có tỷ lệ lipit tổng số cao hơn lợn đực (P<0,01). Kiểu gen halothane không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về năng suất thân thịt, chất lượng và thành phần dinh dưỡng thịt (P>0,05). Lợn Piétrain kháng stress có tỷ lệ móc hàm đạt khá cao và thịt đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt. Có thể chọn những cá thể mang kiểu gen CC và CT để làm giống mà không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về năng suất thân thịt, chất lượng thịt.