Ngày nhận bài: 18-02-2013
Ngày duyệt đăng: 20-04-2013
DOI:
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TÔM CHÂN TRẮNG SPF NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BỂ COMPOSIT TRONG NHÀ (Litopenaeus vannamei)
Từ khóa
Mật độ nuôi, Litopenaeus vannamei, tốc độ sinh trưởng, tôm chân trắng sạch bệnh
Tóm tắt
Thí nghiệm được bố trí ở ba mật độ khác nhau: 40, 60 và 80 PL15/m2 trong bể composit 4m2 trong nhà đối với tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) sạch bệnh (SPF) giai đoạn nuôi thương phẩm trong thời gian 75 ngày. Nhiệt độ dao động từ 28 - 31ºC, độ mặn từ 20-24‰, nuôi trong điều kiện đảm bảo an toàn sinh học. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, sử dụng thức ăn CP có hàm lượng đạm 38%, cho ăn ngày 4 lần, khẩu phần ăn hàng ngày 10-15% khối lượng thân tùy theo khả năng tiêu thụ thức ăn thực tế của tôm, thay nước định kỳ 50%/tuần. Kết quả tăng trưởng về khối lượng ở mật độ 40 con/m2 đạt cao nhất (1,54 g/tuần), tiếp đến là mật độ 60 con/m2 (1,47 g/tuần) và thấp nhất ở mật độ 80 con/m2 (1,16 g/tuần). Tương tự như trên, tỷ lệ sống cao nhất ở lô 40 con/m2 (79,7 ± 2,6%) và thấp nhất ở lô 80 con/m2 (70,3 ± 3,3%; P<0,05) nhưng không có sự sai khác đáng kể giữa hai mật độ 40 con/m2 (79,7 ± 2,6%) và 60 con/m2 (78,7 ± 2,9%; P>0,05). Hệ số phân đàn của tôm nuôi ở mật độ 40 con/m2 (7,27 ± 1,52%) và 60 con/m2 (8,22 ± 2,5%) thấp hơn đáng kể so với lô mật độ 80 con/m2 (12,9 ± 2,7%; P<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác nhau đáng kể về hệ số thức ăn (FCR) ở 3 mật độ thí nghiệm (P>0,05). Các mẫu tôm phân tích đều âm tính với mầm bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đầu vàng (YHV), Taura (TSV), bệnh còi (MBV), bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và tế bào biểu mô (IHHNV).
Tài liệu tham khảo
Balakrishnan G., Soundarapandian Peyail, Kumaran Ramachandran, Anand Theivasigamani, Kotiya Anil Savji, Maheswaran Chokkaiah and Pushparaj Nataraj (2011). Growth of cultured white leg shrimp (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) in different stocking deinsity. Advances in Applied Science Research 2 (3): 107-113.
Boy C.E and C.S. Tucker (1992). Water quality and pond soil analyses for aquaculture. Auburn University, Alabama.
Coman G., S. Arnold, M.J. Jones, N.P. Preston (2007). Effects of rearing densities on growth, survival and reproductive performance of domesticated Penaeus monodon. Aquaculture 264 (1): 175-183.
Daranee S. and D.E. Davis (2011). Pond production of Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) fed high levels of soybean meal in various combinations. Aquaculture 319: 141-149.
Daranee Sookying, Fabio Soller D. Silva, D. Allen Davis, Terrill R. Hanson (2011). Effects of stocking density on the performance of Pacific white shrimp Litopenaeus vannamei cultured under pond and outdoor tank conditions using a high soybean meal diet. Aquaculture 319: 232-239.
FAO (2001). Asia diagnostic guides to aquatic animal diseases.
FAO Fisheries Department (2004). Series title: state of world fisheries and aquaculture (SOPIA).
Jackson C.J. and Y.G. Wang (1998). Modelling growth rate of Penaeus monodon in intensively managed ponds: effects of temperature, pond age and stocking density. Aquaculture Research 29 (1): 27-36.
Marcelo A., P. Eduardo, E. Gasca-Leyva (2008). White shrimp Penaeus vannamei in freshwater at three densities: condition state based on length and weight. Aquaculture 283: 13-18.
Markey J.C. (2007). Replacement of poultry by-product meal in production diets for the Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei). Msc. Thesis. Auburn University, Auburn, AL, pp. 56.
Mena-Herrera A., C. Gutierrez-Corona, Marco Linan-Cabello and H. Sumano-Lopez (2006). Effects of stocking densities on growth of the pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) in Earthen Ponds. The Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh 58 (3): 205-213.
McGraw J.W., D.A. Davis, D. Teichert-Coddington, D.B. Rouse (2002). Acclimation of Litopenaeus vannamei postlarvae to low salinity: influence of age, salinity endpoint, and rate of salinity reduction. J. World Aqua. Soc. 33: 77-84.
Nyan Taw (2010). Commercial shrimp (Litopenaeus vannamei) farming using biofloc system. Aquaculture Seminar Series Biofloc and Recirculation Systems for Aquaculture. Kuala Lumpur, Malaysia. 19 June 2010.
OIE (2009). Manual of diagnosis tests for aquatic animals.
Onanong P., L. Chalor, T. Wara and C. Niti (2006). A comparison of rearing Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) in Earthen Ponds and in ponds lined with polyethylene. Kasetsart J. (Nat. Sci.) 40: 167-171.
Ponce-Palafox J.T., C.A. Martinez-Palacios and L.G. Ross (1997). The effects of salinity and temperature on the growth and survival rates of juvenile white shrimp Penaeus vannamei Boone, 1931. Aquaculture 157: 107-115.
Ponce-Palafox J.T., W. Valenzuela-Quinonez, J.L. Arredondo-Figueroa, Manuel Garcia-Ulloa Gomez (2010). Effects of Density on growth and survival of Juvenile Pacific White Shrimp, Penaeus vannamei, Rearedin Low salinity Well Water. Journal of the world aquaculture society. Volume 41, number 4. August, 2010.
Quyết định số 1617/QĐ-BNN-TCTS ngày 18/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành hướng dẫn áp dụng VietGap đối với nuôi thương phẩm cá tra (P. hypophthalmus), tôm sú (Penaeus monodon) và tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei).
Reid B. and C.R. Arnold (1992). The intensive culture ò the penaeid Penaeus vannamei Boone in a reciruculating water system. Journal of the World Aquaculture Society 23: 146-153.
Scarpa J. and D.E. Vaughan (1998). Culture of marine shrimp, Penaeus vannamei, in fresh water. Page 473 in book of abstracts of aquaculture 98. World Aquaculture Society. Baton Rouge, Louisiana, USA.
Teichert-Coddington D.R., R. Rodriguez and W. Toyofuku (1994). Cause of cyclic variation in Honduran shrimp production. World. Aquac. Soc. 25: 57-61.
Thông tin khoa học thủy sản (2002). Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng số 4 năm 2002.
Tổng cục Thủy sản (2012). Hội nghị quản lý chất lượng giống tôm nước lợ. Ninh Thuận ngày 24/4/2012.
Venero J.A. (2006). Optimization of dietary nutrient inputs for Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei). Degree of Doctorate of Philosophy, Auburn, Alabama USA May 11 2006.
Vũ Văn In, Nguyễn Hữu Ninh, Lê Văn Nhân, Trần Thế Mưu, Lê Xân, Nguyễn Phương Toàn, Vũ Văn Sáng, Nguyễn Quang Trung (2012). Ảnh hưởng của thức ăntới khả năng sinh sản của tôm chân trắng bố mẹ sạch bệnh (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 66-70p.
Williams A.S., D.A. Davis, C.R. Arnold (1996). Density-dependent growth and survival of Penaeus setiferus and Penaeus vannamei in a semi-closed recirculating system. World. Aquac. Soc. 27:107-112.
Wurmann C., R.M. Madrid, A.M. Brugger (2004). Shrimp farming in Latin America: currents status, opportunities, challenges and strategies for sustainable development. Aqua. Econ. Manag. 8: 117-141.
Wyban J.A. (2009). World shrimp farming revolution: Industry impact of domestication, breeding and widespread use of specific pathogen free Penaeus vannamei. Proceedings of the special session on sustainable shrimp farming. World Aquaculture 2009. The World Aquaculture Society, Baton Rouge Louisiana USA.
Wyban J.A. and J.N. Sweeny (1989). Intensive shrimp growout trials in a Round Pond. Aquaculture 78: 215-225.
Wyban J.A. and J.N. Sweeney (1991). Intensive shrimp production technology. The Oceanic Institute Shrimp Manual. Honolulu. Hawaii, USA: Oceanic Institute.