The Prevalence of Porcine Epidemic Diarrhea (PED) and Detection of Antibody against PED Virus in Pigs Infected by “Gut Feedback” Method in Thanh Hoa Province

Received: 10-01-2020

Accepted: 10-07-2020

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Son, H., Thach, P., & Lan, N. (2024). The Prevalence of Porcine Epidemic Diarrhea (PED) and Detection of Antibody against PED Virus in Pigs Infected by “Gut Feedback” Method in Thanh Hoa Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 18(8), 599–606. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/692

The Prevalence of Porcine Epidemic Diarrhea (PED) and Detection of Antibody against PED Virus in Pigs Infected by “Gut Feedback” Method in Thanh Hoa Province

Hoang Van Son (*) 1, 2 , Pham Ngoc Thach 3 , Nguyen Thi Lan 3

  • 1 Trường Đại học Hồng Đức
  • 2 NCS Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Keywords

    Porcine Epidemic Diarrhoea (PED), infection, Gut feedback, antibody concentration, Thanh Hoa

    Abstract


    A survey on the prevalence of PED and detection of antibody against PED virus in pigs infected by “gut feedback” method was conducted in Thanh Hoa province. A total of16.443 pigs raised in six districts of Thanh Hoa province was daily observed, the pigs with symptoms of PED were confirmed by PED Ag Test kits and RT-PCR technique.A total of sixty gestation sows (at 13th weeks of pregnancy) was used in an experiment to detect antibodies against PED virus by protein-based enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) testing method. The results showed that the prevalence of PED in pigs in Thanh Hoa province was 14.56% with the case fatality rate (CFR)was 53.38%. Of all districts, the prevalence was the highest in Tinh Gia district (16.12%), while it was the lowest in Yen Dinh district (12.08%). The prevalence and CFR of PED were the highest in suckling pigs (22.01% and 72.63%, respectively) but they were lowest in boars (5.81% and 0%, respectively). In this study, the prevalence of PED was higher in the winter than in the summer (33% and 18%, respectively). The size of farms has also affected the results, in which the large farm showed the highest prevalence (15.79%) but the lowest CFR (50.75%). The results indicated that after infected with PED by “gut feedback” method, all of the serum samples from experimental pigs presented antibodies against PED virus. At 14 days and 21 days after infection, the percentages of pigs showed positive results to antibodies against PED virus were 78.33% and80.00%, respectively.

    References

    Albert Rovira (2013). Diagnosing Porcine Epidemic Diarrhea (PED) Virus. University of Minnesota Veterinary Diagnostic Laboratory.St. Paul, MN.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). Tiêu chuẩn TCVN 8400-38-2015-Bệnh động vật. Quy trình chẩn đoán, phần 38: Bệnh tiêu chảy ở lợn do Coronavirus.

    Chang H.K., ByungJ.K.,JaeG.L.,GeonO.K. & YungB.K.(1999). Derivation of attenuated porcine epidemic diarrhea virus (PEDV) as vaccine candidat. Vaccine. 17(20): 2546-2553.

    Do Tien Duy, Nguyen Tat Toan, SuphasawattP. &Roongroje T. (2011). Genetic Characterization of Porcine Epidemic Diarrhea Virus (PEDV) Isolates from Southern Vietnam during 2009-2010 outbreaks. The Thai Journal of Veterinary Medicine. 41(1): 55-64.

    Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chương, Chu Đức Thắng &Phạm Ngọc Thạch (1997). Tình hình nhiễm Salmonela và vai trò của Salmonela trong bệnh viêm ruột tiêu chảy ở lợn. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y. tr.1-2.

    Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo &Trần Thị Hạnh (1998). Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn trong một số trang trại lợn giống hướng nạc.Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y.5(4): 61-64.

    Huang Y.W., DickermanA.W., PiñeyroP., LiL., FangL., KiehneR., OpriessnigT.&Meng X.J. (2013). Origin, evolution, and genotyping of emergent porcine epidemic diarrhea virus strains in the United States. MBio 4.e00737-00713.

    Huỳnh Minh Trí, NguyễnĐức Hiền, Nguyễn Thị Hồng Hạnh &Nguyễn Ngọc Hải (2017). Tình hình bệnh tiêu chảy cấp trên heo (PED) và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh PED ở thành phốCần Thơ.Kỷ yếu Hội nghị khoa họctoàn quốc Chăn nuôi - Thú y. Nhà xuất bảnNông nghiệp thành phốHồ Chí Minh.tr.392-398.

    Huỳnh Minh Trí, Nguyễn Ngọc Hải &Nguyễn Hoàng Việt (2017). Khảo sát tỷ lệ nhiễm virus gây bệnh tiêu chảy cấp (Porcine epidemic diarrhea virus-PEDV) trên heo nái và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh PED tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.52(B):1-7.

    Nguyễn Tất Toàn, Nguyễn Đình Quát, Trịnh Thị Thanh Huyền, Đỗ TiếnDuy, Trần Thị Dân, Nguyễn Thị Phước Ninh &Nguyễn Thị Thu Năm (2012). Phát hiện virus gây bệnh tiêu chảy cấp (PEDV) trên heo ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y:19(5): 26-30.

    Nguyễn Thị Sen (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của lợn mắc tiêu chảy do virus (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp.tr.57-64.

    Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên & Lê Văn Phan (2015). Một số đặc điểm sinh học phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine epidemic diarrhea-PED) tại Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013-2014. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 13(7):1089-1100.

    Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa & Yamaguchi (2014). Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y. 21(2): 43-55.

    Pensaert Maurice B. & Sang-Geon Yeo (2009). Porcine Epidemic Diarrhea. In Diseases of Swine, by Barbara E. Straw, Jeffery J. Zimmermann, Sylvie D'Allaire and David J. Taylor. pp.367-372.

    Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp &Trần Thị Lộc (1998). Stress trong đời sống con người và vật nuôi. Nhà xuất bảnNông nghiệp, Hà Nội.

    Pospischil A., Stuedli A. &Kiupel M. (2002). Update on porcine epidemic diarrhea. J Swine Health Prod. 10(2):81-85.

    Puranaveja S., PoolpermP., LertwatcharasarakulP., KesdaengsakonwutS., BoonsoongnernA., UrairongK., KitikoonP., ChoojaiP., KedkovidR. &Teankum K. (2009). Chinese-like strain of porcine epidemic diarrhea virus, Thailand. Emerging infectious diseases.15:1112.

    SongD.S.,OhJ.S.,KangB.K., YangJ.S.,MoonH.J., YooH.S.,JangY.S.& ParkB.K. (2007). Oral efficacy of Vero cell attenuated porcine epidemic diarrhea virus DR13 strain. Res Vet Sci. 82(1): 134-140.

    Song D. &Park B. (2012). Porcine epidemic diarrhoea virus: a comprehensive review of molecular epidemiology, diagnosis, and vaccines. Virus Genes.44:167-175.

    Song D.S., Oh J.S., Kang B.K., Yang J.S., Song J.Y., Moon. H.J., Kim Y.T, Yoo H.S, Jang S.Y &Park B.K. (2005). Fecal shedding of a highly cell-culture-adapted porcine epidemic diarrhea virus after oral inoculation in pigs. J Swine Health Prod.13(5): 269-272.

    Stevenson G.W., HoangH., SchwartzK.J., BurroughE.R., SunD., MadsonD.,CooperV.L., PillatzkiA., GaugerP.&Schmitt B.J. (2013). Emergence of Porcine epidemic diarrhea virus in the United States: clinical signs, lesions, and viral genomic sequences. Journal of Veterinary Diagnostic Investigation.25:649-654.

    Thai Swine Veternary Association (2015).Clinical Practice Guideline (CPG) for PED in Thailand: 1stEdition.27.

    Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLB-BNN-TCTK ngày 23 tháng 06 năm 2000. Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại.