Effects of Applying Different Fertilizer Doses and Direct Seeding Rates on the Growth, Development and Yield of Early Maturity Rice Variety DCG72 in Nghe An Province

Received: 12-02-2020

Accepted: 06-05-2020

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

NÔNG HỌC

How to Cite:

Hanh, T., Cuong, P., & Nhung, V. (2024). Effects of Applying Different Fertilizer Doses and Direct Seeding Rates on the Growth, Development and Yield of Early Maturity Rice Variety DCG72 in Nghe An Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 18(4), 239–247. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/663

Effects of Applying Different Fertilizer Doses and Direct Seeding Rates on the Growth, Development and Yield of Early Maturity Rice Variety DCG72 in Nghe An Province

Tang Thi Hanh (*) 1 , Pham Van Cuong 1, 2 , Vo Thi Nhung 3

  • 1 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Việt Nam và Nhật Bản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 3 Trung tâm Giống cây trồng Nghệ An
  • Keywords

    DCG72, direct seeding rate, early maturity, fertilizer, grain yield

    Abstract


    Field experiments were conducted in the Spring and Summer-autumn cropping seasons in 2018 in Do Thanh commune, Yen Thanh district, Nghe An province to determine the suitable fertilizer dose and direct seeding rate for new early maturity rice variety DCG72. The experiment included 4 dosesof fertilizers (50kg N + 37kg P2O5+ 37kg K2O/ha, 70kg N + 53kg P2O5+ 53kg K2O/ha, 90kg N + 68kg P2O5+ 68kg K2O/ha and 110kg N + 83kg P2O5+ 83kg K2O/ha)with 3 rates of direct seeding (40, 60 and 80kgseed/ha). Results showed that thedifferent treatments of fertilizer andseeding ratesignificantly influenced on the number of tillers/m2, leaf area index, number of panicles/m2and grain yield of DCG72, but did not remarkably affect on the number of filled-grain/panicle and the 1000-grain weight. The most suitable dose of fertilizer for DCG72 in the Spring cropping season was: 90kg N + 68kg P2O5+ 68kg K2O and in the Summer-autumn cropping season was: 70kg N + 53kg P2O5+ 53kg K2O. The most appropriatedirect seeding rate for both cropping seasons was 60kg of seed/ha/season.

    References

    Akihama T., BeachellH.M., CharrolinR., KawanoK., MurataY., Nguyễn Xuân Hiển & Nguyễn Bích Nga (1976). Nghiên cứu vềlúa ở nước ngoài (Tập 3-Chọn giống lúa).Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr.32-54.

    Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa (QCVN -01-55:2011/BNNPTNT).

    Chu Văn Hách, Nguyễn Thị Hồng Nam, Hồ Trí Dũng & Lê Ngọc Điệp (2006). Phản ứng với phân đạm của các giống lúa cao sản triển vọng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5(2): 14-16.

    Đỗ Thị Hường, Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hoan & Phạm Văn Cường (2014). Tích lũy hydrat carbon không cấu trúc trong thân của dòng lúa ngắn ngày ở các mức đạm bón khác nhau. Tạp chí Khoa học và Phát triển.12(8): 1168-1176.

    IRRI (2013). Standard Evaluation System for Rice (SES). Internatinal Rice Research Institute (IRRI), November, 2013. pp. 1-45.

    GomezK.A. & GomezA.A. (1984). Statistical procedures for agricultural research (2ed.). John wiley and sons, NewYork.

    Lê Văn Khánh, Vũ Quang Sáng, Tăng Thị Hạnh & Đinh Mai Thuỳ Linh (2016). Khả năng quang hợp và tích luỹ chất khô của dòng lúa cực ngắn ngày DCG72 trên các mức đạm khác nhau. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14(11): 1707-1715.

    Lê Xuân Ánh, Nguyễn Đình Thông, Nguyễn Công Vinh & Nguyễn Thị Thanh Tâm (2016). Nghiên cứu quản lý dinh dưỡng cho lúa vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn. 2(1+2): 20-27.

    Mai Thành Phụng, Nguyễn Đức Thuận & Nguyễn Văn Thạc (2005). Bài học kinh nghiệm của bón phân cho lúa ngắn ngày. Báo cáo tại hội thảo bón phân theo SSNM. Thành phố HồChí Minh, ngày 17-18 tháng 2. tr.97-106.

    Makino A.(2011). Photosynthesis, grain yield and nitrogen utilization in rice and wheat. Plant physiology.155: 125-129.

    Nguyễn Hữu Hồng (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón NPK đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18 trong vụ Xuân 2008 tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên.62(13): 160-164.

    Nguyễn Văn Hoan (2006). Cẩm nang cây lúa. Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. tr. 15-28.

    Nguyễn Văn Luật (2006). Giống và kỹ thật trồng lúa cực sớm Ao-OMCS. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr.16-28.

    Phạm Văn Cường, Tăng Thị Hạnh, Vũ Văn Liết, Nguyễn Thiện Huyên & Nguyễn Hữu Tề (2015). Giáo trình Cây lúa.Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp. tr.34-39.

    Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Thị Hiền, Đoàn Công Điển, Đỗ Thị Hường, Vũ Hồng Quảng & Phạm Văn Cường (2014). Đặc tính quang hợp, chất khô tích luỹ và năng suất hạt của dòng lúa ngắn ngày DCG66 trên các mức đạm bón và mật độ cấy khác nhau. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(2): 146-158.

    Tăng Thị Hạnh, Phan Thị Hồng Nhung, Đỗ Thị Hường & Takuya Araki(2013). Hiệu suất sử dụng đạm và năng suất tích lũy của hai dòng lúa ngắn ngày mới chọn tạo. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 14: 9-17.

    Trần Đăng Hoà, Trần Thị Hoàng Đông, Đoàn Anh Tuấn, Nguyễn Đình Thi & Lê Khắc Phúc (2015). Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa kháng rầy lưng trắng ĐT34 và PC6 tại Thừa Thiên -Huế. Tạp chí Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2(257): 10-17.

    Trần Văn Quang, Trần Mạnh Cường, Phùng Danh Huân, Lương Thế Anh & Nguyễn Thị Trân (2012). Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đối với giống lúa lai hai dòng TH3-5 tại vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5(1): 51-56.

    Vergara B.S., TanakaA., LilisS. & PuranabhavungR (1966). Relationship between growth duration and grain yield of rice plants. Soil Science and Plant Nutrition. 12(1): 31-39.

    Yoshida S. (1981). Fundamentals of rice crop science. Intl. Rice Res. Inst. (Los Banos). pp.195-251.