Received: 25-09-2018
Accepted: 02-04-2019
DOI:
Views
Downloads
How to Cite:
Study on In vitroPropagation ofGlinus oppositifolius(L.) DC.
Keywords
Glinus oppositifolius (L.), invitropropagation
Abstract
Glinus oppositifolius (L.), an indigenous medicinal plant, has long beenused as a liver detoxification in Vietnam. Generally, seeds could be used for propagation. However, the drawbacks of this method include small seeds, low germination rateand slow seedling growth. In vitropropagation is apotential approach to increase the quantityand quality of planting meterials. In this study, a protocol for in vitromultiplication of Glinus oppositifolius was established by optimizing initial culture, shoot propagation and rootinductionin vitroand plantlet acclimatization.For explant isolation from stems,sterilization by Johnson (1%) for10 minutes yieldedthe highest survival rate(76.67%).BA concentration of 0.5 mg/L was most suitablefor shoot formation and growth. The medium added with0.5 mg/LBA and 0.5 mg/L-NAA/IAA showed the highestmultiplication rate, leaf number and plant height after four weeks of culture. Supplementing with0.5 mg/L-NAA for rooting stage resulted in100% rootinduction.The substrate containing100% coconut coiryieldedbest quality of plantletsat 40 days after planting.
References
Võ Văn Chi (2012).Từ điển thực vật thông dụng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 1:375-377.
Phạm Thị Thu Hằng, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thủy, Đặng Thị Thanh Tâm&Nguyễn Thị Phương Thảo (2013). Nhân nhanh in vitro cây trầu bà cánh phượng (Philodendron xanadu). Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường đại học Nông nghiệp. 11(6): 826-832.
Hoàng Thị Kim Hồng (2011). Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong nuôi cấy in vitrocây hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum Thunb.). Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.64: 23-32.
Phan Xuân Huyên, Hoàng Văn Cương, Nguyễn Thị Phượng Hoàng (2015). Nghiên cứu nhân giống in vitro cây hoa lanMiltonia sp. Tạp chí Khoa họcvà Phát triển.13(7):1128-1135.
Ninh Thị Phíp, Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Thị Hoài &Vũ Thị Hương Thủy (2014). Báo cáo Rau đắng đất. Công ty cổ phần Traphaco-Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Thị Sơn, Từ Bích Thuỷ, Đặng Thị Nhàn, Nguyễn Thị Lý Anh, Hoàng ThịNga &Nguyễn Quang Thạch (2014). Nhân giống in vitrolan Dendrobium officinaleKimura et Migo. Tạp chí Khoa học và Phát triển.12(8): 1274-1282
Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch &Vũ Quang Sáng (2006). Giáo trình sinh lý thực vật. Nhà xuất bảnĐại học Nông nghiệp,Hà Nội.
Phan Hữu Tôn, Tống Văn Hải, Đoàn Văn Lư, Phạm ThịDung &Nguyễn Xuân Viết (2014). Nuôi cấy in vitrotrụ trên lá mầm giống cam(Citrus sinensis), quýt (citrus reticulata). Tạp chí khoa học và Phát triển.12(5): 641-649.
Võ Thị Thu Thủy & Đỗ Quyên (215). Phân lập và nhận dạng spinasterol và oppositifolon từ phần trên mặt đất của cây rau đắng đất (Glinus oppositifolius(L.).DC.) thu hái ở Việt Nam. Tạp chí Dược học. 55(5).
Chakraborty & Santanu Paul(2017). A Repository of Medicinal Potentiality. International Journal of Phytomedicine.9(4):543 -557.
Parida R., Mohanty S., Kuanar A. & Nayak S. (2010). Rapid multiplication and in vitroproduction of leaf biomass in Kaempferia galanga through tissue culture. Electron J. Biotechnol.13(4).