Variation of Marine Fishery Resources in the Gulf of Tonkin from 2000 to 2015

Received: 25-05-2018

Accepted: 11-12-2018

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Nhuan, M., Bat, N., & Ha, V. (2024). Variation of Marine Fishery Resources in the Gulf of Tonkin from 2000 to 2015. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 16(10), 874–884. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/506

Variation of Marine Fishery Resources in the Gulf of Tonkin from 2000 to 2015

Mai Cong Nhuan (*) 1 , Nguyen Khac Bat 1 , Vu Viet Ha 1

  • 1 Viện Nghiên cứu Hải sản
  • Keywords

    Biomass, density, catch, trawlfishing, pelagic fish, demersal fish

    Abstract


    A survey was conducted to assess variation of marine fishery resources in the Gulf of Tonkin from 2000 to 2015. The swept area method for demersal and near demersal fish groups and hydroacoustics method for pelagic fish group were used. The survey data on fishery resources conducted annually in the Gulf of Tonkin during 2000-2015 period revealed about 568 marine fishery species/groups belonging to 321 genera, 145 families, including demersal fishes (197 species), pelagic fishes (70 species), crustaceans (47 species) and squids (30 species). In 2000-2005 period, the total standing biomass (TSB) was estimated at about 453,000 tones and the maximum sustainable fishing yield (MSY) about 225,000 tones. From 2010 to 2015, the TSB was estimated about 752,000 tones and 719,000 tones, respectively, for the NE and SW monsoon seasons, and the estimated MSY was about 350,000 tones. Noticeably, the pelagic fishes accounted for about 70-80% of the MSY values while the figure for the demersal fishes was only about 20% in both periods.

    References

    ALMRV-II (2006). Báo cáo tổng kết dự án đánh giá Nguồn lợi sinh vật biển Việt Nam, giai đoạn 2. Hải Phòng, Viện Nghiên cứu Hải sản.

    Bùi Đình Chung (1999). Điều tra cơ bản nguồn lợi hải sản và điều kiện môi trường các vùng trọng điểm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững ngành hải sản vùng gần bờViệt Nam. Giai đoạn I: Vùng Tây vịnh Bắc Bộ. Báo cáo khoa học. Viện Nghiên cứu Hải sản.

    Lê Hồng Cầu (2008). Nghiên cứu biến động một số yếu tố hải dương học ành hưởng đến năng suất khai thác một sốloài cá đáy cógiá trị kinh làm cơ sở khoa học phục vụ dự báo khai thác ỏ vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ. Báo cáo khoa hoc. Viện nghiên cứu Hải sản.

    Nguyễn Văn Hướng và Đoàn Văn Bộ (2013). Ảnh hưởng của nhiệt độ nước biển đến năng suất khai thác cá tại vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ năm 2011. Báo cáo khoa học. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN và Công nghệ XX, 4s:1-7.

    Nguyễn Viết Nghĩa (2017). Báo cáo tổng dự án I.9 thuộc đề án 47 “Điều tra tổng thể nguồn lợi hải sản vùng biển Việt Nam’’ giai đoạn (năm 2010-2015)

    Phạm Thược (1977). Báo cáo tổng kết tình hình nguồn lợi và ước tính trữ lượng cá đáy vịnh Bắc Bộ. Tài liệu lưu Viện nghiên cứu Hải sản, tr.63-65.

    Phạm Thược(2010). Nghề các vịnh Bắc Bộ qua những chặng đường điều tra nghiên cứu (1958-2009). Trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ nguồn lợi thủy sản và môi trường.

    Pauly (1980). Biomass estimation by the swept area method FAO Fisheries Circular, Rome: pp. 366-369.

    Yunjun Yu& Yongtong Mu (2006). The new institutional arrangements for fisheries management in Beibu Gulf. Marine Policy. (doi:10.1016/j.marpol.2004. 12.006): 30: 249-260.