ExternalCharacteristicsand Reproductive Performance of Bang Troi Chicken

Received: 02-07-2020

Accepted: 12-09-2020

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Thinh, N., Vinh, N., Lam, P., Nga, M., & Doan, B. (2024). ExternalCharacteristicsand Reproductive Performance of Bang Troi Chicken. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 18(10), 812–819. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/719

ExternalCharacteristicsand Reproductive Performance of Bang Troi Chicken

Nguyen Hoang Thinh (*) 1 , Nguyen Thi Vinh 1 , Phan Thanh Lam 2 , Mai Thi Thanh Nga 2 , Bui Huu Doan 1

  • 1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
  • Keywords

    Bang Troi chickens, externality characteristic, reproductive performance

    Abstract


    The Bang Troi chicken is one of the Vietnamese native chicken breeds, which is raised mainly in Hoang Bo district, Quang Ninh province. The study was conducted to determine external characteristics and reproductive performance of Bang Troi chicken. In experiment 1, 400 chicks from newborn to 20 weeks of age were raised to record the appearance characteristics and some dimensions of Bang Troi chicken. In experiment 2, 171 chickens from 21 to 74 weeks of age were raised to assess their reproductive performances. Results showed that 1 day-old chicks had 71% with pale yellow feathers, 29% darker yellow brown; at 20 weeks of age, 20% of males had yellow mixed with black, 65% of yellow wings account and 15% of yellow apricot flowers; 65% hens had gray feathers, 15% yellow and 20% apricot, 87% single crested, 13% bud crested; Bang Troi chicken legs were small and short, 92% yellow legs, 8% lead legs. At 20 weeks of age, Bang Troi chicken had an average back length of 19.44cm; the breast length was 12.96cm; the wing length was 19.44cm; thigh length was 10.24cm and shin was 4.76cm. The body weight at laying rate of 5% was 1.69kg; peak production was 2.25kg. Egg yield at 74 weeks of age reached 97.87 eggs; the average farrowing rate was 26.38%; The average egg weight was 48.43g. The rate of egg embryos was 94.83%.

    References

    Bùi Hữu Đoàn (2003). Nghiên cứu giống gà Mán nuôi tại tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 7: 895-896.

    Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn & Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

    Bùi Hữu Đoàn, Phạm Kim Đăng, Hoàng Anh Tuấn & Nguyễn Hoàng Thịnh (2016). Lien Minh chicken breed and livehood of people on district island Cat Hai of Hai Phong city, Vietnam: Characterization and prospects. Journal of Animal Husbandry Science and technics. 209: 26-31.

    Hoffmann M,, Böhm M., Hilton-Taylor C. & Brooks H. (2009). The Impact of Conservation on the Status of the World’s Vertebrates. Science. 300: 503-1509.

    Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, Trần Văn Phượng & Vũ Chí Thiện (2009). Bảo tồn nguồn gen gà nội (gà Hồ, Mía và gà Móng). Báo cáo kết quả bảo tồn nguồn gene vật nuôi Việt Nam (2005-2009).Viện Chăn nuôi. tr. 82-95.

    Moula M., Luc D.D., Dang P.K., Farnir F., Ton V.D., Binh D.V., Leroy P. & Antoine-Moussiaux N. (2011). The Ri chicken breed and livelihoods in North Viet Nam: characterisation and prospects. Journal of Agriculture and Rural Development in the Tropics and Subtropics. 112(1): 57-69.

    Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Công Định, Trần Trung Thông, Nguyễn Thị Minh Tâm & Phạm Thị Bích Hường (2013). Bảo tồn và khai thác nguồn gen gà Mía, Chuyên khảo Bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. tr. 162-171.

    Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng (2016). Khả năng sản xuất của gà Ri và con lai (Ri-Sasso-Lương Phượng) nuôi tại An Dương, Hải Phòng. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 3(7): 392-399.

    Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thúy Hằng, Hoàng Anh Tuấn & Bùi Hữu Đoàn (2016). Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 14(1): 9-20.

    Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hương & Hồ Xuân Tùng (2005). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri vàng rơm. Báo cáo khoa học năm 2005. Viện Chăn nuôi.

    Nguyễn Thị Châu Giang, Nguyễn Khánh Toàn & Đỗ Đức Lực (2017). Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất gà sáu ngón nuôi tại Lạng Sơn, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Cần Thơ. tr. 130-135.

    Nguyễn Huy Tuấn (2013). Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ri vàng rơm và gà ri lai (7/8 vàng rơm và 1/8 lương phượng) nuôi tại trại thực nghiệm của gia cầm Liên Ninh”. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

    Nguyễn Thanh Lâm (2019). Báo cáo tổng kết đề tài: Nhân thuần lưu giữ bảo tồn giống gà Bang Trới.

    Nguyễn Thị Thơm (2017). Khai thác và phát triển giống gà Cáy Củm tại Cao Bằng và Hà Giang. Báo cáo tổng kết đề tài.

    Nguyen Van Duy, Nassim Moula, Do Duc Luc, Pham Kim Dang, Dao Thi Hiep, Bui Huu Doan, Vu Dinh Ton & Frederic Farnir(2015). Ho Chicken in Bac Ninh Province (Vietnam): From an Indigenous Chicken to Local Poultry Breed, International Journal of Poultry Science. 14(9): 521-528.

    Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Công Oánh, Nguyễn Văn Duy, Vũ Đình Tôn (2020). Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và năng suất thịt của gà Tiên Yên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18(6): 423-433.

    Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kim Dung, Vũ Ngọc Sơn & Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015). Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà địa phương Lạc Thủy - Hòa Bình. Hội nghị Khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc. Trường Đại học Cần Thơ.