Received: 25-02-2020
Accepted: 26-05-2020
DOI:
Views
Downloads
How to Cite:
Effects of Shading Regimes on Growth, Yield and Quality of Glinus oppositifolius(L.) A. DC
Keywords
Glinus oppositifolius(L.), shading, yield, quality
Abstract
The present study aimed to identify the suitable shading regimes for growth, yield, and quality of Glinus oppositifolius(L.) A. DC. was performed. Four shading regimes were selected and tested in this study, viz:(1) Non-shading, (2) 25% shading, (3) 50% shading, (4) 75% shading in Summer and Spring crops in Gia Lam, Ha Noi. The results showed that in the Summer crop (stronger light intensity), the plants grown in 25% shading regime was higher than those in other regimes, obtained higher dry mass yields (2.52 tons/ha); especially, obtained the highest active component yield (73.08 kg/ha saponin; 3.36 kg/ha vitamin C and 766.84 kg/ha extracts). In contrast, shading of Glinus oppositifoliusplants in the Sspring crop was not effective. In the first period of growth, low light intensity and shading reduced the ability of plant growth and development. Without shading in the Spring crop, the plants growed, developed best and gave the highest dry mass (2.76 tons/ha), saponin (71.76 kg/ha; vitamin C (3.63 kg /ha) and extracts (754.86 kg/ha), respectively.
References
Võ Văn Chi (2003).Từ điển Thực vật thông dụng(Tập 1).Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr.375-377.
Lê Duy & Nguyễn BáToàn (2014). Hiệu quả của cường độ ánh sáng và dung dịch dinh dưỡng lên sự sinh trưởng, năng suất của cây cải xà lách xoong (Nasturtium officinaleB. Br) thuỷ canh. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần thơ. 4. 47 -51.
Nguyễn Đặng Dung & Lê Như Bích (2006). Ảnh hưởng của các điều kiện che phủ khác nhau đến hàm lượng L-theanine, Caffeine và các Catechin trong láchè tươi thuộc hai giống chè Nhật (Yabukita và Sayamakaori) trồng tại vùng New South Wales (Úc), Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 4(5): 10.
Phạm Văn Ngọt, Quách Văn Toàn Em & Nguyễn Thị Thu Ngân (2015). Nghiên cứu đặc điểm thích nghi của lámột số loài thực vật ở vùng đất cát thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ sáu - Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật. tr. 1527-1533.
Trần Trung Nghĩa, Phạm Thị Lý, Lê Hùng Tiến, Nguyễn Văn Kiên, Đặng Quốc Tuấn, Nguyễn Xuân Sơn & Hoàng Thị Sáu (2018).Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) A. DC.).Tạp chí Khoa học công nghệ, Trường Đại học Hùng Vương, 3(12).
Võ Thị Thu Thủy & Đỗ Quyên (2015). Phân lập và nhận dạng spinasterol và oppositifolon từ phần trên mặt đất của cây rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.).DC.) thu hái ở Việt Nam. Tạp chí Dược học. 469: 66-69.
Chakraborty T. & Santanu P. (2017). A Repository of Medicinal Potentiality. International Journal of Phytomedicine. 9(4): 543 -557.
Lyr H., Polster H.& Fiedler H.J. (1982). Sinh lý cây gỗ (Tập I). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Mohi U. (2019) Environmental Factors on Secondary Metabolism of Medicinal Plants. Acta Scientific Pharmaceutical Sciences. 3(8): 34-46.
Wang K.R., Li N.N., Du Y.Y. & LiangY.R. (2013). Effect of sunlight shielding on leaf structure and amino acids concentration of light sensitive albino tea plant. African Journal of Biotechnology.12(36): 5535-5539.