Phenotypical Characteristics and Productive Performance of Multi-Toes Chicken Raised in TheNational Park of Xuan Son, Tan Son District, Phu Tho Province

Received: 26-10-2015

Accepted: 14-01-2016

DOI:

Views

7

Downloads

0

Section:

NÔNG HỌC

How to Cite:

Thinh, N., Dang, P., Hang, V., Tuan, H., & Doan, B. (2024). Phenotypical Characteristics and Productive Performance of Multi-Toes Chicken Raised in TheNational Park of Xuan Son, Tan Son District, Phu Tho Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 14(1), 10–20. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/253

Phenotypical Characteristics and Productive Performance of Multi-Toes Chicken Raised in TheNational Park of Xuan Son, Tan Son District, Phu Tho Province

Nguyen Hoang Thinh (*) 1 , Pham Kim Dang 1 , Vu Thi Thuy Hang 1 , Hoang Anh Tuan 1 , Bui Huu Doan 1

  • 1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Keywords

    Morphology characteristics, multi-toes chicken

    Abstract


    The multi-toes chicken breed is a precious genetic resource associated with livelihood and cultureof several ethnic minoritiesin the National Park of Xuan Son, Tan Son District, Phu Tho Province. This study was conducted on60 households raising these chickens in two communes of Xuan Son and Xuan Dai. A sample of 200 adult chickens was phenotypically characterized based on the feather colors, the combshapeand toes. The multi-toes broilers (60 chickens/herd, 30 malesand 30 females) were fed fora 12-week periodto evaluategrowth performance and ten were used for carcass quality assessment. The result shows that the multi-toes chickens possessed unique phenotype, most of them had 6 to 8 toes (99%), chickens withs with 5 or 9 toes were rare(0.5% to 1%). 80% of hens had 5 to 7 toes and 9.84% had 8 toes. No henswith 9 toes wereobserved. Plumage colors of the roosters are mainly brown-red (95%). The predominant plumage colors in hens were yellow (56%)andgrey (20%). Hens of this breed reached sexual maturity at about 28 weeks of age with 1.25kg body weight. Each hens laid averagely 12.06 eggs/broodwith 6.3 broods/year and 75.98 eggs/hen/year, with the average egg weight of 39.70 g. The weight of 12 week-old broiler was 1142g.The carcass yield was 68%, while thigh meat and breast meat accounted for 18% and 17%, respectively. The meat quality is excellent, very sweettasteand deliciousandthe selling price is 2.5-3.0 times more expensive than that of other chicken breeds.

    References

    Brandsch H. andBiil. (1978). Cơ sở của nhân giống và di truyền ở gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch).Nhà xuất bản Khoa họcvà Kỹ thuật,Hà Nội, tr.129-158.

    Burgos, S., Hinrichs, J., Otte, J., Pfeiffer, D. & Roland Holst, D. (2008). Poultry, HPAI and Livelihoods in Viet Nam - A Review. Mekong Team Working Paper No. 2. http://www.dfid.gov.uk/r4d/PDF/ Outputs/HPAI/wp02_2008.pdf.

    Đỗ Thị Kim Chi (2011). Đặc điểm sinh học và khả năng săn suất của giống gà H’mông nuôi tại huyện Quảng Ba -Hà Giang, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

    Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Thành Đông (2005). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất giống gà Ri vàng rơm. Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2004, Viện Chăn nuôi.

    Eaton, D., Windig, J., Hiemstra, S. J., Van Veller, M., Trach, N. X., Hao, P. X., Doan, B. H. & Hu, R. (2006). Indicators for livestock and crop biodiversity. Report 2006/05. Center for Genetic Resources Netherlands/DLO Foundation, Wageningen.

    Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (2001). Sức sống, sinh trưởng và khả năng cho thịt của giống gà Mèo, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 2 năm 2011.

    Bùi Đức Lũng, Trần Long (1994). Nuôi giữ nguồn gen quý gà Hồ, gà Đông Tảo và gà Mía, Kết quả bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

    Maltsoglou, I. & Rapsomanikis, G. (2005). The contribution of livestock to household income in Viet Nam: A household typology based analysis. Working paper, Pro-Poor Livestock Policy Initiative (PPLPI) 21, Food and Agriculture Organisation. http: //www.fao.org/Ag/agaInfo /programmes/en/ pplpi/docarc/execsumm_wp21.pdf.

    Moula, M., Luc, D. D., Dang, P. K., Farnir, F., Ton, V. D., Binh, D. V., Leroy, P., Antoine-Moussiaux, N. (2011). The Richicken breed and livelihoods in North Viet Nam: characterisation and prospects. Journal of Agriculture and Rural Development in the Tropics and Subtropics, 112(1): 57-69.

    Nguyễn Văn Sinh (2006). Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản suất của gà Mèo nuôi tại 3 tỉnh vùng cao núi đá của tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

    Su, V. V., Thien, N. V., Nhiem, D. T., Ly, V. L., Hai, N. V. & Tieu, H. V. (2004). Atlas of Farm Animal Breeds in Viet Nam.Agricultural Publisher, Hanoi, Viet Nam.

    Nguyễn Chí Thành, Lê Thị Thúy, Đặng Vũ Bình, Trần Thị Kim Anh (2009). Đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của 3 giống gà địa phương: gà Hồ, gà Đông Tảo và gà Mía, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, 4: 2-10.

    Tổng cục Thống kê (2013). Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống kê.

    Vũ Đình Tôn, Phan Đăng Thắng, Đỗ Đức Lực, Nguyễn Tuấn Sơn, Philippe Lebailly (2012). Mô hình phân tích nhu cầu tiêu dùng tại Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 2: 59-68.

    WPSA working group N05 (1984). Method of dissection of broiler carcasses and description of parts. Fris JenserJ, ed. World Poultry Science Association, Frederiksberg C-Denmark. 33pp.