CHỌN LỌC DÒNG NGÔ CÓ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN DỰA TRÊN KIỂU HÌNH VÀ MARKER PHÂN TỬ

Ngày nhận bài: 19-02-2013

Ngày duyệt đăng: 22-04-2013

DOI:

Lượt xem

3

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Thịnh, P., Thùy, H., Tuân, P., Hạnh, V., Hân, N., & Liết, V. (2024). CHỌN LỌC DÒNG NGÔ CÓ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN DỰA TRÊN KIỂU HÌNH VÀ MARKER PHÂN TỬ. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 11(2), 184–193. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/53

CHỌN LỌC DÒNG NGÔ CÓ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN DỰA TRÊN KIỂU HÌNH VÀ MARKER PHÂN TỬ

Phan Đức Thịnh (*) 1 , Hoàng Thị Thùy 1 , Phạm Quang Tuân 1 , Vũ Thị Bích Hạnh 1 , Nguyễn Thị Hân 1 , Vũ Văn Liết 1, 2

  • 1 Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 2 Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Dòng thuần, chịu hạn, tính trạng rễ, marker phân tử

    Tóm tắt


    28 dòng tự phối của ngô (Zea mays L.) có nguồn gốc khác nhau được đánh giá để chọn dòng bố mẹ có khả năng chịu hạn phục vụ cho tạo giống ngô ưu thế lai. Những dòng này được phát triển từ giống ngô địa phương và từ các dòng nguồn gen ngô Mỹ và Trung Quốc. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn trồng trong chậu plastic, giá thể là cát sạch gây hạn nhân tạo và sử dụng marker phân tử SSR để dò tìm các gen và QTL (locus tính trạng số lượng) điều khiển một số tính trạng liên quan đến khả năng chịu hạn. Kết quả cho thấy trong điều kiện gây hạn nhân tạo, một số tính trạng của rễ có tương quan chặt với năng suất, như chiều dài rễ (0,578), khối lượng rễ tươi (0,630), khối lượng rễ khô (0,664). Kết quả đã chỉ ra rằng có thể sử dụng các tính trạng này để xác định khả năng chịu hạn ở ngô. Marker SSR với 3 mồi đặc hiệu là umc1862 liên kết với gen QTL năng suất dưới điều kiện hạn, umc2359 liên kết với chỉ số chịu bất thuận và nc 133 liên kết chỉ số chịu hạn đã nhận biết 28 dòng có gen QTL điều khiển năng suất ngô dưới điều kiện bất thuận nước (YS) và QTL chỉ số chống chịu bất thuận (TOL), 14 dòng mang QTL chống chịu với điều kiện bất thuận (TOL). Dựa trên kết quả đánh giá kiểu hình và marker phân tử đã chọn được 5 dòng là TP17, TP12, TP2, TP5 và TP24 có thể sử dụng cho chọn tạo giống ngô lai chịu hạn.

    Tài liệu tham khảo

    Banziger, M., G.O.D.L., M.R. (2000). Breeding for drought and nitrogen stress tolerance in maize: From theory to practice. 2000. CIMMYT.

    Betrán, F. J. ,D. Beck, M. Bänziger, G.O. Edmeades (2003). Genetic Analysis of Inbred and Hybrid Grain Yield under Stress and Nonstress Environments in Tropical Maize, Crop Science,43(3): 807-817.

    FAO (2009). Global agriculture towards 2050, High level expert Forum.

    Gemenet D.C., F.N. Wachira, R.S. Pathak, S.W. Munyiri (2010). Identification of molecular markers linked to drought tolerance using bulked segregant analysis in Kenyan maize (Zea mays L.) landraces, Journal of Animal & Plant Sciences, 9(1): 1122- 1134.

    Rahman H., S. Pekic, V. Lazic-Jancic, S.A. Quarrie, S.M.A. Shah,A. Pervez and M.M Shah, (2011). Molecular mapping of quantitative trait loci fordrought tolerance in maize plants, Genetics and Molecular Research 10(2): 889-901.

    Ribaut, J.M., C. Jiang, D. Gonzalez-de-Leon, G. O. Edmeades, D. A. Hoisington (1997). Identification of quantitative trait loci under drought conditions in tropical maize. 2. Yield components and marker assisted selection strategies, Theor Appl Genet 94 :887-896.

    Marianne Bänziger, Peter S. Setimela, David Hodson, and Bindiganavile Vivek (2000). Breeding for improved drought tolerance in maize adapted to southern Africa, Proceedingsof the 4th International Crop Science Congress, 26 Sep - 1 Oct 2004.

    Mohammadreza Shiri (2011). Identification of informative simple sequence repeat (SSR) markers for drought tolerance in maize, African Journal of Biotechnology Vol. 10 (73): 16414-16420.

    Nathinee Ruta (2008). Quantitative trait loci controlling root and shoot traits of maize under drought stress, Swiss Federal Institute of Technology Zurich, Doctore odScience.

    Pierangelo Landi, Silvia Giuliani, Silvio Salvi, Matteo Ferri, Roberto Tuberosa and Maria Corinna Sanguinet (2010). Characterization of root - yield - 1.06, a major constitutive QTL for root and agronomic traits in maize across water regimes, Journal of Experimental Botany, 61(13): 3553-3562.

    Pervez H. Zaidi (2002). Drought Tolerance in Maize :Theoretical considerations & Practical plications,Maize Program, CIMMYT, Mexico, D.F., MEXICO.

    Camacho R.G., D.F. Caraballo (1994). Evaluation of morphological characteristics in Venezuelan maize (Zea mays L.) genotypes under drought stress, Sci. agric. Piracicaba, Braz.) 51(3) Piracicaba Sept./Dec.

    Quarrie S. A., W. J. Davies(1999). Abiomatic Stress Adaptation, Induced Genes and New Technologies Volume 29, Issues 1-2 of Plant growth regulation.

    Weiwei Wen, Jose Luis Araus, Trushar Shah, Jill Cairns, George Mahuku, Marianne Bänziger, Jose Luis Torres, Ciro Sánchez, and Jianbing Yan, (2011). Molecular Characterization of a Diverse Maize Inbred Line Collection and its Potential Utilization for Stress Tolerance Improvement, Crop Sci. Vol. 51.

    Yunbi Xu (2010). Molecular plant breeding, CAB International 2010. All rights reserved.

    Zahra Khodarahmpour, Jahad Hamidi (2011). Evaluation of drought tolerance in different growth stages of maize (Zea mays L.) inbred lines using tolerance indices, African Journal of Biotechnology 10(62): 13482-13490.