HIỆN TRẠNG VÀ KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ MÊTAN TỪ HỆ THỐNG NUÔI BÒ THỊT BÁN THÂM CANH QUY MÔ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NGÃI

Ngày nhận bài: 21-01-2016

Ngày duyệt đăng: 29-04-2016

DOI:

Lượt xem

2

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Dũng, Đinh, Phùng, L., Ngoan, L., & Searchinger, T. (2024). HIỆN TRẠNG VÀ KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ MÊTAN TỪ HỆ THỐNG NUÔI BÒ THỊT BÁN THÂM CANH QUY MÔ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NGÃI. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), 699–706. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/288

HIỆN TRẠNG VÀ KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ MÊTAN TỪ HỆ THỐNG NUÔI BÒ THỊT BÁN THÂM CANH QUY MÔ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NGÃI

Đinh Văn Dũng (*) 1 , Lê Đình Phùng 1, 2 , Lê Đức Ngoan 1 , Timothy D Searchinger 3

  • 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
  • 2 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam
  • 3 Woodrow Wilson School of International Technology, and Environmental Policy, Princeton University, USA
  • Từ khóa

    Hệ thống bò bán thâm canh, khí mêtan, kịch bản nuôi dưỡng

    Tóm tắt


    Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định hệ số phát thải khí mêtan từ lên men dạ cỏ và xây dựng một số kịch bản về khẩu phần ăn để nâng cao năng suất đồng thời giảm phát thải khí mêtan trên một đơn vị khối lượng tăng thêm từ chăn nuôi bò thịt bán thâm canh ở Quảng Ngãi. Khí mêtan phát thải từ lên men dạ cỏ được ước tính theo phương pháp của IPCC (2006) lớp 3. Kết quả cho thấy hệ số phát thải khí mêtan trung bình là 33,4 kg/con/năm, tiềm năng gây hiệu ứng nhà kính từ lên men dạ cỏ 11,23 kg CO2eq/kg tăng thêm của bò. Tăng mức thức ăn tinh trong khẩu phần từ 20% đối với bò mẹ và 25% đối với bò trên một năm tuổi (hiện trạng) lên 30% đến 40% đối với bò mẹ và 35 đến 45% đối với bò trên một năm tuổi có thể làm tăng khối lượng từ 50 đến 83% và giảm từ 24 đến 31% tiềm năng gây hiệu ứng nhà kính trên một đơn vị khối lượng tăng thêm. So với khẩu phần xơ thô chỉ sử dụng cỏ voi và rơm lúa, thì việc sử dụng kết hợp cả cỏ voi, cỏ ruzi và rơm lúa hoặc cỏ voi, thân lá cây ngô và rơm lúa đã cải thiện tăng khối lượng và giảm tiềm năng gây hiệu ứng nhà kính trên một đơn vị tăng khối lượng của bò.

    Tài liệu tham khảo

    Boadi, D., C. Benchaar, J. Chiquette and D. Masse (2004). Mitigation strategies to reduce enteric methane emissions from dairy cows: Update review. Can. J. Anim. Sci, 84: 319-335.

    Cottle, D.J., J.V. Nolan and S.G. Wiedemann (2011). Ruminant enteric methane mitigation: a review. Anim. Prod. Sci., 51: 491-514.

    Dung, D.V., N.X. Ba, N.H. Van, L.D. Phung, L.D. Ngoan, V.C. Cuong and W. Yao (2013). Practice on improving fattening local cattle production in Vietnam by increasing crude protein level in concentrate and concentrate level. Trop. Anim. Health. Prod., 45(7): 1619-1626.

    Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng, Văn Tiến Dũng và Lê Đức Ngoan (2015). Hiện trạng và một số kịch bản giảm phát thải khí mêtan từ chăn nuôi bò thịt bán thâm canh quy mô nông hộ ở Tây nguyên: Nghiên cứu trường hợp tại huyện Eakar, tỉnh Đăk lăk. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn. (Đã chấp nhận đăng).

    Ferris, C. P., F. J. Gordon, D.C. Patterson, M.G. Porter and T. Yan (1999). The effect of genetic merit and concentrate proportion in the diet on nutrient utilisation by lactating dairy cows. J. Agric. Sci. (Cambridge), 132: 483-490.

    GSO (2015). Tổng cục thống kê. Tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng, năm 2015. Truy cập tại:https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=621&ItemID=15478.

    Hart, K. J., P. G. Martin, P. A. Foley, D. A. Kenny and T. M. Boland (2009). Effect of sward dry matter digestibility on methane production, ruminal fermentation, and microbial populations of zero-grazed beef cattle. J. Anim. Sci., 87: 3342-3350.

    Hegarty, R. S., D. Alcock, D. L. Robinson, J. P. Goopy and P. E. Vercoe (2010). Nutritional and flock management options to reduce methane output and methane per unit product from sheep enterprises. Anim. Prod. Sci, 50: 1026-1033.

    Herrero, M., P. Havlík, H. Valin, A. Notenbaert, M. C. Rufino, P.K. Thornton, M. Blümmel, F. Weiss, D. Grace and M. Obersteiner (2013). Biomass use, production, feed efficiencies, and greenhouse gas emissions from global livestock systems. Proceedings of the National Academy of Sciences, 110: 20888-20893.

    Hristov, A. N., J. Oh, F. Giallongo, T. W. Frederick, M. T. Harper, H. L. Weeks, A. F. Branco, P. J. Moate, M. H. Deighton, S. R. O. Williams, M. Kindermannand S. Duval (2015). An inhibitor persistently decreased enteric methaneemission from dairy cows with no negative effect onmilk production. Proceedings of the National Academy of Sciences, 112: 10663-10668.

    IPCC (2006). Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. Chapter 10: Emissions from Livestock and Manure Management. pp. 10-29.

    Lê Đình Phùng, Đinh Văn Dũng, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Hải Quân và Dương Thanh Hải (2016). Hiện trạng và kịch bản giảm phát thải khí mêtan từ hệ thống nuôi bò thịt thâm canh quy mô nông hộ ở Quảng Ngãi. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (Đã chấp nhận đăng).

    Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KCN (2011). Phê duyệt đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    Yan, T., R.E. Agnew, F.J. Gordon and M.G. Porter (2000). Prediction of methane energy output in dairy and beef cattle offered grass silage-based diets. Livest. Prod. Sci., 64: 253-263.