BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA HỢP CHẤT BÁN TỔNG HỢP PYRETHROID ĐỐI VỚI CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VE BÒ (Boophilus microplus) VÀ VE CHÓ (Rhipicephalus sanguineu)

Ngày nhận bài: 20-12-2017

Ngày duyệt đăng: 27-02-2018

DOI:

Lượt xem

4

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Chiên, N., Lan, N., & Thọ, N. (2024). BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA HỢP CHẤT BÁN TỔNG HỢP PYRETHROID ĐỐI VỚI CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VE BÒ (Boophilus microplus) VÀ VE CHÓ (Rhipicephalus sanguineu). Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(1), 18–25. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1368

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA HỢP CHẤT BÁN TỔNG HỢP PYRETHROID ĐỐI VỚI CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VE BÒ (Boophilus microplus) VÀ VE CHÓ (Rhipicephalus sanguineu)

Nguyễn Thị Hồng Chiên (*) 1 , Nguyễn Thị Lan 1 , Nguyễn Văn Thọ 1

  • 1 Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Boophilus microplus, pyrethroid, Rhipicephalus sanguineu, ve

    Tóm tắt


    Mục đích của nghiên cứu là bước đầu đánh giá khả năng diệt ve của hợp chất bán tổng hợp Pyrethroid có nguồn gốc từ thực vật ở các nồng độ khác nhau. Trong phòng thí nghiệm, với phương pháp nhúng ve bò Boophilus microplusvà ve chó Rhipicephalus sanguineusở các giai đoạn vào các nồng độ dung dịch Pyrethroid từ 1 - 10% và theo dõi sau 24 giờ, sau 48 giờ. Dung dịch ở nồng độ 10% có khả năng diệt ve trưởng thành là cao nhất. Ve bò Boophilus microplustỉ lệ 63,33% ve chết sau 24 giờ và 70% ve chết sau 48 giờ. Ve chó Rhipicephalus sanguineutỉ lệ 60% sau 24 giờvà 66,66% sau 48 giờ. Dung dịch ở nồng độ 1% có khả năng diệt ve là kém nhất. Tỉ lệ chết ve bò sau 24 giờ là 0% , sau 48 giờ là 10%. Tỉ lệ chết ve chó sau 24 giờ là 0%, sau 48 giờ là 3,33%. Nồng độ từ 1-10% đều diệt 100% các giai đoạn ấu trùng và thiếu trùng ve bò và ve chó.Phun dung dịch nồng độ 5% trên cơ thể ve bò. Sau 24 giờ cho thấy tỉ lệ ve chết ở thiếu trùng, ấu trùng là 100%. Đối với ve trưởng thành tỉ lệ chết là 84% sau 24 giờ phun, 92% sau 48 giờ phun đối với thí nghiệm lần 1. Lần 2 tỉ lệ ve chết sau 24 giờ 85,5% và sau 48 giờ 91,4%.

    Tài liệu tham khảo

    Campos RA, Boldo JT, Pimentel IC, Dalfovo V, Araújo WL, Azevedo JL, Vainstein MH, Barros NM (2010). Endophytic and entomopathogenic strains of Beauveria sp. to control the bovine tick Rhipicephalus (Boophilus) microplus. Genetics and Molecular Research, 9(3): 1421-1430.

    Costa LM Jr, Furlong J (2011). Efficiency of sulphur in garlic extract and non-sulphur homeopathy in the control of the cattle tick Rhipicephalus (Boophilus) microplus. Medical and Veterinary Entomology, 25: 7-11.

    Estrada-Pen˜a, A., Venzal, J.M. (2006). High-resolution predictive mapping for Boophilus annulatus and B. microplus (Acari: Ixodidae) in Mexico and Southern Texas. Vet. Parasitol., 142: 350-358.

    Evans, D.E., Martins, J.R., Guglielmone, A.A. (2000). A review of the ticks (Acari, Ixodida) of Brazil, their hosts and geographic distribution-1. The state of Rio Grande do Sul, Southern Brazil. Mem. Inst. Oswalso Cruz, Rio de Janeiro., 95: 453-470.

    Madder, M., Thys, E., Geysen, D., Baudoux, C., Horak, I. (2007). Boophilus microplus ticks found in West Africa. Exp. Appl. Acarol., 43: 233-234.

    Nguyễn Quốc Doanh (2002). Tập huấn kĩ thuật chẩn đoán và khống chế bệnh kí sinh trùng. Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu Viện Thú y Quốc gia. Tr. 27-35.

    Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996). Kí sinh trùng thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 223-228.

    Phan Trọng Cung (1977). Ve Ixodoidae miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông Nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

    Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí (1977). Ve bét và côn trùng kí sinh ở Việt Nam, tập 1. Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. Tr. 31-52.

    Trần Thanh Dương, Nguyễn Văn Dũng. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của một số loài muỗi Culicinae ở miền núi và trung du phía Bắc năm 2011 -2012, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5. Tr. 1314-1319.

    Viện Sốt Rét- Kí sinh trùng- Côn trùng Quy Nhơn. An toàn thực phẩm và hóa chất, thuốc và hóa chất. http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1065&ID=949.