Effects of Stocking Densities, Types of Feed on the Growth and Survival Rateof Yellowcheck (Elopichthys BambusaRichardson, 1844) from fry to Fingerling Stage

Received: 27-08-2021

Accepted: 01-03-2022

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Son, N., Binh, V., Quan, N., & Lua, D. (2024). Effects of Stocking Densities, Types of Feed on the Growth and Survival Rateof Yellowcheck (Elopichthys BambusaRichardson, 1844) from fry to Fingerling Stage. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 20(4), 456–466. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/976

Effects of Stocking Densities, Types of Feed on the Growth and Survival Rateof Yellowcheck (Elopichthys BambusaRichardson, 1844) from fry to Fingerling Stage

Nguyen Hai Son (*) 1 , Vo Van Binh 2 , Nguyen Huu Quan 2 , Dang Thi Lua 3

  • 1 Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
  • 2 Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc
  • 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I
  • Keywords

    Food, stocking density, yellowchecks

    Abstract


    The experiment on nursing the Yellowcheck (Elopichthys bambusa) from larvae to fingerling at different stocking densities and feeds was carried out from July to December 2020 at the National Freshwater Broodstock Center to determine the appropriate stocking densities and suitable feeds used in the nursering and rearing of larvae and fingerlings Yellowcheck. The results showed that the larvae reared at a density of 4-5 fish/liter gave a higher survival rate and growth rate than those nursed at a density of 6-7 fish/liter. The survival rate and growth rate of fish stocked at a density of 0.6 fish/liter were higher than those stocked at a density of 1 fish/liter and 1.2 fish/liter. Using 100% zooplankton and 60% zooplankton feed combined with 40% small worms for rearing fry gave the survival rate and growth rate higher than using feed consisting of 60% zooplankton with 40% fishmeal. In the period of rearing fingerlings, using larvae silver carp, small worms, and 30% small worms combined with 70% larvae silver carp, had a higher survival rate and growth rate than using feed containing 70% of larvae silver carp and 30% of larvae shrimp (45% protein).

    References

    Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2000). Sách Đỏ Việt Nam (Phần động vật). Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 408tr.

    Bogutskaya N.G. & Naseka A.M. (1996). Cyclostomata and fishes of Khanka Lake drainage area (Amur River Basin). An annotated check-list with comments on taxonomy and zoogeography of the region. Zool. Inst. Russ. Acad. Sci. 89p.

    Boyd C.E (1990). Water Quality in Ponds for Aquaculture. Birmingham Publishing Company, Birmingham, Alabama.

    Kottelat M. (2001). Fishes of Laos. Printed in Srilanka by Gunaratne Offest ltd.

    Mai Đình Yên (1991). Nguồn lợi cá tự nhiên ở các thuỷ vực nước ngọt và vấn đề quản lí trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuỷ sản (1986-1990). Vụ Quản lí Khoa học Kỹ thuật và Tập san thuỷ sản. tr. 51-55.

    Mai Đình Yên (1998). Hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và đề xuất chương trình hành động để bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi này. Báo cáo tại “Hội thảo phát triển bền vững” tổ chức tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I - Bắc Ninh, 9 năm 1998.

    Mai Văn Nguyễn, Võ Văn Bình & Nguyễn Anh Hiếu (2013). Bước đầu nghiên cứu nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản nhân tạo cá chầy đất (Spinibarbus hollandi Oshima, 1919). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 10: 84-88.

    National Water Quality Management Stratery (1999). Australian & New Zealand Guidelines for Fresh and Marine Water Quality.

    Nguyễn Anh Hiếu, Trần Ngọc Thư & Nguyễn Hữu Ninh (2008). Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục và sản xuất giống cá Chiên (Bargarius rutilusNg & Kottelat 2000). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 8: 48-51.

    Nguyễn Đức Tuân, Nguyễn Quang Huy & Nguyễn Hải Sơn (2017). Ảnh hưởng các mức protein và Lipid trong thức ăn tới tăng trưởng, hệ số chuyển đổi thức ăn và tỉ lệ sống của cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus(Lacépède 1803) ở một số kích cỡ khác nhau. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 7: 154-162.

    Nguyễn Quang Huy (2017). Bảo tồn và lưu giữ nguyền gen giống thủy sản. Báo cáo tổng kết quỹ gen năm 2017. Chương trình bảo tồn Quỹ gen giai đoạn 2016-2020. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân (2005). Cá nước ngọt Việt Nam (Tập 2 - Họ cá Chép (Cyprinidae)). Nhà xuất bản Nông nghiệp.

    Nguyễn Văn Tiến (2010). Nghiên cứu Quy trình công nghệ nuôi thương phẩm cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846). Báo cáo kết quả đề tài.

    Sách đỏ IUCN (2012). Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Số 70, phố Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

    Võ Văn Bình, Phạm Văn Phong, Nguyễn Quang Huy & Nguyễn Hải Sơn (2017). Nghiên cứu thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Măng (Elopichthys bambusaRicharson, 1844). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 321: 124-128.

    Wang Lei (2009). Đặc điểm sinh học của cá Măng và kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá Măng. Tạp chí Thủy sản Hồ Bắc. tr. 53-55 (Bản dịch Tiếng Việt).