Current Feeding Situation and Reproductive Performance of Brahman Crossbred Cows Bredwith Charolais, Droughtmaster and Red Angus Semen at Smallholders in Quang Ngai Province

Received: 14-09-2020

Accepted: 24-10-2020

DOI:

Views

5

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Phung, L., Dung, D., & Phung, L. (2024). Current Feeding Situation and Reproductive Performance of Brahman Crossbred Cows Bredwith Charolais, Droughtmaster and Red Angus Semen at Smallholders in Quang Ngai Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 19(1), 41–49. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/764

Current Feeding Situation and Reproductive Performance of Brahman Crossbred Cows Bredwith Charolais, Droughtmaster and Red Angus Semen at Smallholders in Quang Ngai Province

Le Dinh Phung (*) 1, 2 , Dinh Van Dung 1 , Le Dinh Phung 1

  • 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
  • 2 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam
  • Keywords

    Brahman, Charolais, Droughtmaster, Red Angus, Quang Ngai, reproductive

    Abstract


    The objective of this study was to evaluate the current feeding situation and reproductive performance of Brahman crossbred cows bred with Charolais, Droughtmaster and Red Angus semen at smallholders in Quang Ngai province. A total of 90 households with Brahman crossbred were evaluated for cow feed and feeding situation. In addition, 373 Brahman crossbred cows were used to evaluate the reproductive performance, in which 127 cows were inseminated by Charolais, 120 by Droughtmaster and 116 by Red Angus. The results showed that the dry matter (DM), crude protein (CP) and energy (ME) intake of Brahman crossbred cows were not different (P >0.05) and independent from being bred with Charolais, Droughtmaster or Red Angus. The amount of DM, CP and ME intakenby the pregnant cows was 6.9-7.5; 0.6-0.7kg/day and 14.6-15.5Mcal/day, respectively, and 3-month after calving was 7.5-7.6; 0,7kg/day and 15.5-15.9Mcal/day respectively. The calving interval of Brahman crossbred cows bredwith Charolais, Droughtmaster and Red Angus semenvaried between 394-397 days (P >0.05). Further studies should be done on the growth and performance of the progeny of the crosses between Brahman crossbred cows and Charolais, Droughtmaster and Red Angus bulls.

    References

    AboagyeG.S. (2002). Phenotypic anh genetic paramenters in cattle population in Ghana -Areview paper presented to international liverstock rearch institute (ILRI). Addis Ababa. Ethiopia.

    BourdonR.M.(1997). Understanding Animal Breeding.Colorado State University Prentice Hall Upper Saddle River, NJ 07458.

    Dương Nguyên Khang, Bùi Văn Hưng, Thái Quốc Hiếu & Nguyễn Thanh Hải (2019). Khảnăng sinh trưởng và thức ăn thu nhận của một số nhóm bê lai hướng thịt tại Tiền Giang. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bản Nôngnghiệp.tr. 513-517.

    Dương Nguyên Khang, Nguyễn Quốc Trung & Nguyễn Thanh Hải (2019). Khả năng sinh trưởng của một số nhóm bê lai chuyên thịt tại Bến Tre. Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bảnNông nghiệp. tr. 506-512.

    Ferrell C.L.(1991). Maternal and fetal influences on uterine and conceptus development in the cow: I. Growth of tissues of the gravid uterus. Journal of Animal science. 69(5):1945-1953.

    Gate M.C.(2013). Evaluating the reproductive performance of British beef and dairy herds usung natioanl cattle movement records.Veterinary record.173(20): 499-511.

    Husnul K.,MuhammadA., TambaB., Ketut korya wisinaI., Sutrisnak, RahardjoH.B.& Lazuardy T. (2018). Reproductive efficiency of Brahman cross cattle using Artificial insemination with frozen semen from Bali, Brahman, Limousin and Simmental cattle. Proceedings of the 20th FAVA & the 15thKIVNAS PDHI.

    Kearl L.C. (1982). Nutrient requirements of ruminants in development countries, International feedstuffs institude, Utah Agricultural experiment station. Utah State University, Loga, Utah, USA.

    Lê Xuân Cương (2001). Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu xác định giống bò lai hướng thịt và quy trình công nghệ nuôi bò thịt chất lượng cao ở vùng Lâm Hà, Lâm Đồng. Báo cáo khoa học Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, thành phốHồ Chí Minh.

    Lương Anh Dũng (2011). Khả năng sinh trưởng và sinh sản của đàn bò Brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada. Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

    Nguyễn Ngọc Hải, Chế Minh Tùng, Nguyễn Kiên Cường & Phí Như Liễu (2017). Khảo sátkhả năng sinh sản và nghiên cứu ứng dụng giải pháp hormone để khắc phục bệnh chậm sinh trên bò thịt Brahman thuần nhập nội. Viện chăn nuôi. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 76: 84-90.

    Nguyễn Thanh Hải & Đỗ Hòa Bình (2019). Khả năng sinh trưởng của bê lai F1(BBB ×Droughtmaster), Droughtmaster thuần, F1(Angus ×Brahman) và Brahman thuần giai đoạn sơ sinh đến 4 tháng tuổi. Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn nuôi-Thú y toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bản Nông nghiệp.tr. 465-469.

    Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng& Nguyễn Xuân Bả (2019). Đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman trong nông hộ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 128(3D): 95-107.

    Phạm Văn Quyến (2009). Nghiên cứu khả năng sản xuất của bò Droughmaster thuần nhập nội và bò lai F1giữa bò lai Droughmaster với bò lai Sind tại miền Đông Nam Bộ. Luận án Tiến sỹ. Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam.

    Phạm Văn Quyến, Phí Như Liễu & Đinh Văn Cải (2017). Kết quả nghiên cứu nhân thuần và lai tạo bò thịt tại trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia súc lớn. Viện chăn nuôi. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 76: 9-20.

    Phạm Văn Quyến, Trần Thị Cẩm, Lê Thị Mỹ Hiếu, Giang Visal&Bùi Ngọc Hùng (2018).Khả năng sản xuất của bò lai hướng thịt F1(Red Angus × Lai Sind) và F1(Brahman × Lai Sind) tại tỉnh Tây Ninh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chănnuôi.86: 19-34.

    Phạm Vũ Tuân (2014). Đánh giá khả năng sinh sản và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò cái Brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada. Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

    Phí Như Liễu, Nguyễn Văn Tiến & Hoàng Thị Ngân (2017). Kết quả lai tạo và nuôi dưỡng bê lai hướng thịt tại An Giang. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Việnchăn nuôi. 76: 91-100.

    SeguraC., José C., MaganãM.,, Juan G., ké-LospezA., Jusùs R., Victor M., Hinojosa-Cuellar, José A., OsorioA.& Mario M.(2017). Breed and environmental effects on birth weight, wearing weight ang calving interval of Zebu cattle in South Eastern Mexico. Tropical and Subtropical Agroecosystems. 20(2): 297-305.

    SillerA.E.(2017). Initial Asessment of calf performance and cow reproduction traits in a dominican republic beef herd. Master, s thesis. Texas A&M university.

    Tổng cục thống kê (2020). Niên giám Thống kê. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội.

    Trương La (2016). Nghiên cứu lai tạo bò lai cao sản tại tỉnh Lâm Đồng, kết quả nghiên cứu khoa học năm 2013-2016. Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.

    Viện chăn nuôi (2000). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam.Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.