The Exploitation Status of Yellowcheek (Elopichthys bambusaRichardson, 1844) Resources inthe Northern and Northern Central Provinces of Vietnam

Received: 26-08-2019

Accepted: 14-10-2019

DOI:

Views

4

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Binh, V., & Son, N. (2024). The Exploitation Status of Yellowcheek (Elopichthys bambusaRichardson, 1844) Resources inthe Northern and Northern Central Provinces of Vietnam. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 17(7), 558–565. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/579

The Exploitation Status of Yellowcheek (Elopichthys bambusaRichardson, 1844) Resources inthe Northern and Northern Central Provinces of Vietnam

Vo Van Binh (*) 1 , Nguyen Hai Son 2

  • 1 Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc
  • 2 Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
  • Keywords

    Fishing gear, fisheries resource status, productions, Yellowcheek

    Abstract


    An evaluation on the exploitation status of Yellowcheek (Elopichthys bambusaRicharson, 1844)was conducted from January to June 2019 in the Northern and Northern Central provinces of Vietnam including Nghe An, Hai Duong, Hoa Binh, Son La, Yen Bai and Tuyen Quang provinces. The data on fishing gear, season and catch area, size of Yellowcheek, Yellowcheekproduction andthe ratio of Yellowcheek production per totalcatchesproductionare collected through, through direct interviews of 120 fishermen catching fish in rivers and reservoirs. The results showed that there were 5 fishing gears mainly used to exploit natural fish in the Northern and Northern central provinces, of which the three-layer gill net and lighting lift net were ofhighest rate of exploitation Yellowcheek. The peakfishing season of Yellowcheekwas from May to September in the surveyed provinces with the size of Yellowcheekvaried in the range of 100-5,000 g/fish depending on the type of fishing gear used and the location of exploitation. Yellowcheekwere exploited mainly in rivers and reservoirs, with an average fish production ranged from 8-20 kg/household/year. The natural resources of Yellowcheekaregradualy reducing due to the construction of hydropower dams and the use of nets with the small mesh size to exploit fish. Currently, catching Yellowcheekhas not been profitable for fishermen in the investigated areas.

    References

    Bộ KH & CN & VKH & CN Việt Nam (2007). Sách đỏ Việt Nam, phần động vật (Red data book of Vietnam). Nhà xuất bảnKhoa học Tự nhiên & Công nghệ Quốc gia.

    Kottelat M. (2001).Fishes of Laos, Printed in Srilanka by Gunaratne Offest ltd.

    Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên(IUCN, 2012).

    Mai Đình Yên (1978). Định loại các loài cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

    Mai Đình Yên (1991). Nguồn lợi cá tự nhiên ở các thủyvực nước ngọt và vấn đề quản lí trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuỷ sản (1986-1990). Tạp chíThuỷ sản. tr. 51-55.

    Mai Đình Yên (1998). Hiện trạng nguồn lợi thủysản nước ngọt và đề xuất chương trình hành động để bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi này. Báo cáo tại “Hội thảo phát triển bền vững” tổ chức tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I- Bắc Ninh, tháng 9 năm 1998.

    Niêm giám Thống kê (2016). Tổng cục Thống kê. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    Ngô Sỹ Vân (1999). Điều tra nghiên cứu hiện trạng khu hệ cá hồ chứa Thác Bà. Luận văn thạc sĩngành Nuôi trồng thuỷ sản. Trường Đại học Nha Trang.

    Ngô Sỹ Vân & Phạm Anh Tuấn (2005). Hiện trạng nguồn lợi cá ở các Tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về Môi trường và Nguồn lợi thuỷ sản tháng 1/2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

    Nguyễn Văn Hảo&Ngô Sỹ Vân (2005). Cá nước ngọt Việt nam(Tập 2, 3-Họ cá Chép (Cyprinidae)). Nhà xuất bản Nông nghiệp.

    Nguyễn Văn Hảo (1964). Điều tra nguồn lợi và nghềcá sông Đà. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ.Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I.

    Nguyễn Hữu Dực (2001). Kết quả bước đầu khảo sát khu hệ cá sông Đà thuộc địa phân tỉnh Lai Châu và Sơn La- Hội thảo quốc tế về Sinh học tháng 7/2001.

    Nguyễn Hải Sơn, Đặng Xuân Kỳ, Vũ Thị Hồng Nguyên & Nguyễn Quang Thái (2011). Đánh giá tác động của cá Tiểu bạc đến nguồn lợi thủy sản hồ chứa Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4: 32-39.

    Nguyễn Đức Tuân, Nguyễn Thị Diệu Phương, Vũ Thị Hồng Nguyên&Nguyễn Hải Sơn (2015). Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác, nguồn lợi thuỷ sản nội địa ở miền Bắc. Quản lý và phát triển bảo tàng động vật thủy sinh nước ngọt.

    Phạm Báu, Nguyễn Đức Tuân, Bùi Đình Đặng & Nguyễn Công Thắng (2000). Điều tra nghiên cứu hiện trạng và bảo vệ phục hồi một số loài cá hoang dã, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên hệ thống sông Hồng. Báo cáo tổng kết đề tài,Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, 28 tr.

    Trung tâm Nghiên cứu đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản (2016). Phân tích đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lợi cá tại 2 tỉnh Sơn La và Hòa Bình. Báo cáo nhiệm vụ thường xuyên. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I.

    Võ Văn Bình, Nguyễn Hải Sơn, Nguyễn Văn Chung & Lê Ngọc Khánh (2017). Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen giống thủy sản. Báo cáo tổng kết quỹ gen năm 2017. Chương trình bảo tồn Quỹ gen giai đoạn 2016-2020.

    Võ Văn Bình, Phạm Văn Phong, Nguyễn Quang Huy&Nguyễn Hải Sơn(2017). Nghiên cứu thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá măng(Elopichthys bambusaRicharson, 1844).Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2:124-128.