Growth and Survival Rate of SPF Vannamei Broodstock Candidate (Litopenaeus vannamei) Cultured in Indoor System at Different Stocking Density on Cat Ba Islands, Hai Phong

Received: 03-08-2012

Accepted: 25-09-2012

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Sang, V., Nhan, L., Toan, N., Ninh, N., Muu, T., & In, V. (2024). Growth and Survival Rate of SPF Vannamei Broodstock Candidate (Litopenaeus vannamei) Cultured in Indoor System at Different Stocking Density on Cat Ba Islands, Hai Phong. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 10(6), 919–924. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1710

Growth and Survival Rate of SPF Vannamei Broodstock Candidate (Litopenaeus vannamei) Cultured in Indoor System at Different Stocking Density on Cat Ba Islands, Hai Phong

Vu Van Sang (*) 1, 2, 3, 4 , Le Van Nhan 5 , Nguyen Phuong Toan 5 , Nguyen Huu Ninh 5 , Tran The Muu 5 , Vu Van In 5

  • 1 Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1
  • 2 Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản
  • 3 Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1
  • 4 Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc
  • 5 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1
  • Keywords

    Litopenaeus vannamei, stocking density of broodstock candidate, vannamei broodstock candidate, white leg shrimp SPF

    Abstract


    Litopenaeus vannamei) cultured in biosecurity system. Three groups of experimental shrimp (initial weigh 20.1±1.9 g/male and 21.4±2.2 g/female) were stocked at densityof10, 20 and 30 heads/m3in4m3indoor tank system. Each treatment was run in triplicate and fed with about 4% shrimp weight daily with pellet diets of CP 7704S and 7704P (38% crude protein), feeding four times a day. The water temperature ranged from 20.0 - 28.5oC and salinity ranged from 20-28‰. Water was renewed 80% volume weekly. The highest growth rate in weight was recorded in broodstock candidates cultured at 10 heads/m3(1.03 g/week/male; 1.11 g/week/female), followedby 20 heads/m3(0.89 g/week/male; 0.98g/week/female) and the least for 30 heads/m3(0.53 g/week/male; 0.62 g/week/female). Similarly, survival rate of shrimp at 10 heads/m3(71.7 ± 2.7%) ranked highest and the lowest rate for the 30 heads/m3 (60.1 ± 2.8%; P<0.05). Nevertheless, there is no significant difference in the survival rate between shrimp cultured at 10 heads/m3(71.7% ± 2.7%) and 20 heads/m3(71.5 ±3.0%; P>0.05). Size variation (CV%) and FCR recorded on 10 heads/m3 (CV%: 6.34 ± 1.12%; FCR: 2.78 ± 0.5) and 20 heads/m3(CV%: 6.68 ± 1.20%; FCR: 2.86 ± 0.3) were found remarkably lower than that for 30 heads/m3(CV%: 10.56 ±2.24%; FCR: 3.42 ± 0.8; P<0.05). The percentage ofshrimp harvested thatmet the criteria of broodstock was 67.1 ±2.6% and 66.7 ± 3.2% for the 10 and 20 heads/m3, respectively, whereasonly 23.1 ± 5.4% for the 30 heads/m3. All shrimp sample tissues were found negative for WSSV, YHV, TSV, MBVandIHHNV.

    References

    Coman G., S. Arnold, M.J. Jones, N.P. Preston (2007). Effects of rearing densities on growth, survival and reproductive performance of domesticated Penaeus monodon. Aquaculture 264(1): 175-183.

    FAO (2001). Asia diagnostic guide to aquatic animal diseases.

    Hoàng Thanh (2001). Chỗ đứng của tôm chân trắng và chỉ đạo sản xuất tôm năm 2011. Tạp chí Thương mại Thủy sản số 134 tháng 02/2011.

    Jackson C.J. and Y.G. Wang (1998). Modelling growth rate of Penaeus monodon in intensively managed ponds: effects of temperature, pond age and stocking density. Aquac. Res., 29:27-35.

    Mena-Herrera A., C. Gutierrez-Corona1, M. Linan-Cabelloand and H. Sumano-Lopez (2006). Effects of stocking densities on growth of the Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) in earthen ponds. The Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh 58(3), 2006, 205-213.

    Nguyễn Thị Xuân Thu (2009). Báo cáo Hội nghị bàn về giải pháp nuôi và tiêu thụ tôm chân trắng, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tháng 9/2009 tại Quảng Ninh.

    OIE (2009). Manual of diagnosis tests for aquatic animals.

    Ponce-Palafox J.T., C.A. Martinez-Palacios and L.G. Ross (1997). The effects of salinity and temperature on the growth and survival rates of juvenile white shrimp Penaeus vannamei, Boone, 1931. Aquaculture 157: 107-115.

    Quyết định số 176-BTS ngày 1 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy Sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc ban hành một số quy định tạm thời đối với tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

    Quyết định số 1617/QĐ-BNN-TCTS ngày 18/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành hướng dẫn áp dụng VietGap đối với nuôi thương phẩm cá tra (P. Hypophthalmus), tôm sú (Penaeus monodon) và tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei).

    Teichert-Coddington D.R., R. Rodriguez and W. Toyofuku (1994). Cause of cyclic variation in Honduran shrimp production. World. Aquac. Soc. 25:57-61.

    Venero J.A. (2006). Optimization of dietary nutrient inputs for pacific white shrimp Litopenaeus vannamei. Degree of Doctorate of Philosophy, Auburn, Alabama USA May 11 2006.

    Vũ Văn In, Nguyễn Hữu Ninh, Lê Văn Nhân, Trần Thế Mưu, Lê Xân, Nguyễn Phương Toàn, Vũ Văn Sáng, Nguyễn Quang Trung (2012). Ảnh hưởng của thức ăn tới khả năng sinh sản của tôm chân trắng bố mẹ sạch bệnh (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2012, 66-70p.

    Williams A.S., D.A. Davis, C.R. Arnold (1996). Density-dependent growth and survival of Penaeus setiferus and Penaeus vannamei in a semi-closed recirculating system. World. Aquac. Soc. 27:107-112.

    Wyban J.A. (2009). World shrimp farming revolution: Industry impact of domestication, breeding and widespread use of specific pathogen free Penaeus vannamei. Proceedings of the special session on sustainable shrimpfarming, World Aquaculture 2009. The World Aquaculture Society, Baton Rouge Louisiana USA.

    Wyban J.A. and J.N. Sweeney (1991). Intensive shrimp production technology. The Oceanic Institute Shrimp Manual. Honolulu, Hawaii, USA: Oceanic Institute.