Morphorlogical Characteristics, Growth Performance and Carcass Yield of Van Linh Chicken

Received: 07-12-2022

Accepted: 22-05-2023

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Huong, D., Giang, N., Thong, N., Toan, N., Nhung, D., & Thinh, N. (2024). Morphorlogical Characteristics, Growth Performance and Carcass Yield of Van Linh Chicken. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 21(5), 560–569. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1126

Morphorlogical Characteristics, Growth Performance and Carcass Yield of Van Linh Chicken

Duong Thu Huong (*) 1 , Nguyen Thi Chau Giang 1 , Nguyen Van Thong 1 , Nguyen Khanh Toan 2 , Dang Thuy Nhung 1 , Nguyen Hoang Thinh 1

  • 1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Trung tâm Ứng dụng, Phát triển Khoa học - Công nghệ và Đo lường chất lượng sản phẩm,Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Lạng Sơn
  • Keywords

    Carcass yield, growth performance, morphorlogical characteristics, Van Linh chicken

    Abstract


    This study was carried out to determine morphological characteristics, growth performance, carcass yield and meat quality of Van Linh chicken raised at the Faculty of Animal Science, Vietnam National University of Agriculture. A total of 120 Van Linh 1-old-day chickens were randomly assigned into 3 groups and they were fed and taken care following the standards for colored feather chicken of Thuy Phuong poultry research center, National Institute of Animal Science.The results showed that, , the feathers of day old chicks were light yellow (71.5%), light brown (20%) and yellow with black spots (8.5%); at 18 weeks of age, hens’body coat colour was characterized by light yellow (47,5%), light brown (33.,4%) and dark brown (19.1%), 62% of hens had black spots on the neck; the cocks were characterized by burgundy (75.8%) and dark brown (24.2%). All chickens had single comb with bright red color; The legs, skin, and beak were saffron yellow. The survival rate until 18 weeks of age was 95.83%. At 18 weeks of age, the body weight of male chicken was 2,244.34g and female chicken is 2,067.38g. FCR was 3.98. The percentage of carcass, thigh meat and breast meat of male chicken were 72.69, 21.48, and 14.94%, respectively and anf the figures for female chicken were 71.68, 16.77 and 16.14%, respectively. Drip loss of preservation and cooking for 24 hours, pH value, color, and tenderness were in good ranges and well suited.

    References

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2022). TCVN 13474-1:2022 - Quy trình khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi -Phần 1: Giống gia cầm.

    Boutten B., Y Jego., Beaumont C. &Le Bihan-Duval E. (2003). Variation of Chicken Technological Meat Quality in Relationto Genotype and Preslaughter Stress Conditions Poultry Science.82:1829-1838.

    Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn & Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu nghiên cứu trong chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

    Cao Thị Liên (2014). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hắc Phong. Luận văn Thạc sỹ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

    Debut M., Berri C., Baéza E., Sellier N., Arnould C., Guémené D., Jehl N.,BouttenB.,Jego Y., Beaumont C., &Le Bihan-Duval E. (2003). Variation of Chicken Technological Meat Quality in Relationto Genotype and Preslaughter Stress Conditions Poultry Science.82:1829-1838.

    FAO (2012). Phenotypic characterization of animal genetic resources. Food and Agriculture Organization of the United Nations.Retrieved fromhttps://www.fao.org/3/i2686e/i2686e.pdfon Sep8, 2022.

    Fletcher D.L. (1999). Broiler Breast Meat Color Variation, pH, and Texture. Poultry Science.78: 1323-1327.

    Lê Thị Thắm, Ngô Xuân Thái, Vũ Văn Thắng, Đào Thị Hiệp, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn & Đặng Vũ Bình. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của gà Đông Tảo (2016). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14(11): 1716-1725.

    Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Văn Trung, Đặng Ngọc Nga & Phạm Công Thiếu (2021). Năng suất và chất lượng thịt của gà nhiều ngón thương phẩm. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 129: 31-37.

    Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng (2016). Khả năng sản xuất của gà Ri và con lai (Ri-Sasso-Lương Phượng) nuôi tại An Dương, Hải Phòng. Tạp chí Khoa Học Nông nghiệp Việt Nam. 13(3): 392-399.

    Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, Lê Anh Đức & Nguyễn Bá Hiếu (2012). Đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 10(7): 978-85.

    Nguyễn Thị Dung, Lê Thị Ánh Tuyết & Bùi Thị Dịu (2021). Khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà Ri Dabaco và gà Nòi chân vàng nuôi bán chăn thả bằng thức ăn công nghiệp tại Thanh Hoá. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức. 55: 28-35.

    Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Duy & Vũ Đình Tôn (2017). Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 15(4): 438-445.

    Nguyễn Hoàng Thịnh, Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Thị Phương Giang (2020). Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà Ri Lạc Sơn. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 256: 14-19.

    Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Thị Vinh, Phan Thanh Lâm, Mai Thị Thanh Nga & Bùi Hữu Đoàn (2020). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà Bang Trới. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18(10): 812-819.

    Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Công Oánh, Nguyễn Văn Duy & Vũ Đình Tôn (2020). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng và năng suất thịt của gà Tiên Yên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18(6): 423-433.

    Qiao M., Fletcher D.L., Smith D.P. & Northcutt J.K. (2001). The Effect of Broiler breast meat color on pH, moisture, water-holding capacity and Emulsification capacity. Poultry Science.80: 676-680.

    Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (2004). Kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh cho gà. Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương, Viện Chăn nuôi.