Received: 15-11-2021
Accepted: 05-04-2022
DOI:
Views
Downloads
How to Cite:
Impact of Linkages on Production and Selling Tea Products of Farmers in Yen Son District, Tuyen Quang Province
Keywords
Linkage, household income, binary logit, propensityscore matching
Abstract
This study used a dataset of 100 tea farming households surveyed in 2018 and 2019 in Yen Son district, Tuyen Quang province. Statistical analysis was used to analyze the current situation of tea production of the households while the binary logit model was used to analyze the factors affectingthe household’s decisionto participate in the association.In addition, the study also usedthe analysis of the impact of linkageson the income of households by using the propensity score matching. The results showedthat the decision to join the association of households was affected bygrowing area, number of household’s laborers, household’s assets (cellphones, tea harvester), and educationof the household head. Further policy implications were given such as continuing the land consolidation policyandstrengthening support policies such as training, input and output, promotion, and branding.
References
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Adcock C.J. (1997). Sample size determination a review, Journal of the Royal Statistical Society: Series D (The Statistician).46(2): 261-283.
Cục Thống kê Tuyên Quang (2018). Niên giám thống kê Tỉnh Tuyên Quang. Nhà xuất bản Thống kê.
Cochran W.G. (1963). Sampling Techniques, 2ndEd.,New York: John Wiley and Sons, Inc.
Glenn D. Israel (1992). Determining sample size. University of Florida. pp. 1-5.
Hoàng Thị Hồng Quế & Trần Nam Thắng (2017). Nghiên cứu hiện trạng phân bố và chuỗi cung ứng tre tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học-Đại học Huế.126(3B): 75-85.
Hoàng Vũ Quang (2018). Liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở chăn nuôi trong sản xuất và tiêu thụ lợn thịt ở một số tỉnh của Việt Nam. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 16(3): 282-289.
Hồ Thanh Thủy (2017). Vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản. Tạp chí Giáo dục lý luận.269(2): 269-271.
Nguyễn Đình Phúc, Phan Thị Diễm, Giáp Thị Thùy Dung &Ngô Thị Lệ Thủy (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của các hộ trồng míavới công ty mía đường nhiệt điện Gia Lai. Tạp chí Khoa họcĐại học Huế.126(5A): 43-61.
Nguyễn Viết Tuân (2012). Nghiên cứu đặc điểm và mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi giá trị sắn ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa họcĐại học Huế.72(2): 299-308.
Nguyễn Thị LanAnh & Đào Thị Hương (2017). Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. 175(15): 189-194.
Phạm Thị Thuyền, Đặng Đức Huy, Đặng Lê Hoa, Phạm Thị Nhiên &Lê Vũ (2020). Quyết định tham gia hợp đồng liên kết trong sản xuất lúa của nông hộ tại tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa họcTrường Đại học Cần Thơ.56(4D): 256-265.
Trần Cao Úy & Nguyễn Thị Thu Thảo (2017). Mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau màu tại phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 126(3B): 145-156.
Trần Minh Vĩnh & Phạm Vân Đình (2014). Một số giải pháp phát triển hợp đồng liên kết sản xuất-tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học và Phát triển.12(6): 844-852.
Vũ Thị Hằng Nga & Trần Hữu Cường (2020). Một số lý luận về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.18(3): 230-237.
Vitas (2018). The Vietnam Handbook of Tea 2018. Vietnam Tea Association, Vietnam.