Physical Appearance andGrowth Performance of IndigenousGoat Co, F1 (Bach Thao×Co) and Three Way Crossbred Goat [Boer×(Bach Thao×Co)]Raised in Nho Quan,Ninh Binh Province

Received: 15-04-2015

Accepted: 13-05-2015

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Dang, P., & Mui, N. (2024). Physical Appearance andGrowth Performance of IndigenousGoat Co, F1 (Bach Thao×Co) and Three Way Crossbred Goat [Boer×(Bach Thao×Co)]Raised in Nho Quan,Ninh Binh Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 13(4), 551–559. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/193

Physical Appearance andGrowth Performance of IndigenousGoat Co, F1 (Bach Thao×Co) and Three Way Crossbred Goat [Boer×(Bach Thao×Co)]Raised in Nho Quan,Ninh Binh Province

Pham Kim Dang (*) 1 , Nguyen Ba Mui 1

  • 1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Keywords

    Appearance, Bach Thao, Boer, Co goats, growth rate, Ninh Binh provine

    Abstract


    The present study was carried out at households in Nho Quan district, Ninh Binh province to determine the appearance characteristics and growth performance of indigenous goat (Co),F1between Bach Thao (BT)xCo (BT×Cỏ),and three way crossbred Boerx(BT×Cỏ). Results showed that Co goat had heterogeneouscolor hair, mostly yellow (54.47%). The F1 cross (BT×Cỏ) had four legs are longer than its’s Co and the ears are bigger but straight. Crossbred goats(Box (BT×Cỏ)) commonly have color same color of the male Boer breed (brown (37.11%) or Black heads (21.64%). They havelarge and balanced body size,well developed muscles, and big drooping ears. Body weight of[Bo × (BT×Cỏ)]cross wasalways highest. Male goats showed body weight higher than the females at all ages.The average daily gain (ADG) of the three way cross [Bo × (BT×Cỏ)](81.66g) was remakably higher than BT×Cogoat (66.71 g) and Co (47.12g) (P<0.05). Males have absolute growth rate higher than female goats atmost of stages of age evaluated.

    References

    Cục Chăn nuôi (2014). Thống kê chăn nuôi Việt Nam.

    Đinh Văn Bình, Doãn Thị Gắng và Nguyễn Duy Lý (2003). Kết quả nghiên cứu đánh giá khả năng sản suất của dê Boer nhập nội năm 2000 tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi năm 2003.

    Đinh Văn Bình, Ngô Quang Trường (2003). Kết quả nghiên cứu sử dụng dê đực Bách Thảo và Ấn Độ lai cải tạo dê Cỏ tại Lạc Thuỷ - Hoà Bình, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tr. 32-37.

    Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin (2008). Thông báo kết quả dê lai F1, F2 hướng thịt Việt Nam, Tạp chí người nuôi dê, 23(1): 17-22.

    Lê Anh Dương (2007). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản suất của dê Cỏ, dê Bách Thảo, con lai F1, con lai F2 nuôi tại Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường ĐHNNI - Hà Nội.

    Nguyễn Đình Minh (1999). Kết quả lai tạo giữa dê đực Bách Thảo với dê Cỏ Bắc Thái, Tạp chí người nuôi dê, 4(1): 18 - 24.

    Nguyễn Đình Minh (2002). Nghiên cứu dê lai Bách Thảo với dê Cỏ và khả năng sản xuất của dê lai F1 (BT×C) tại tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh phụ cận, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội.

    Nguyễn Bá Mùi, Đặng Thái Hải (2010). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của dê Cỏ, F1 (BT×Cỏ) và con lai Boer x F1 (BT×Cỏ) nuôi tại Ninh Bình, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, 8(1): 76-81.

    Trần Trang Nhung (2000). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản suất của dê nội nuôi ở một số tỉnh trung du miền núi vùng Đông Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

    Pearcock, C. (2005). Goats - A pathway out of poverty. Small Ruminant Research, 60(1): 179-186.

    Sở NN & PTNT Ninh Bình (2014). Báo cáo tổng kết chăn nuôi năm 2013.

    Lê Văn Thông (2004). Nghiên cứu một số đặc điểm của giống dê Cỏ và kết quả lai tạo với giống dê Bách Thảo tại vùng Thanh Ninh, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

    Tiêu chuẩn Việt Nam (1977). Phương pháp xác định sinh trưởng tuyệt đối của gia súc, TCVN 239-77.