Reproductive Biological Characteristic ofPuntioplites proctozystronin Bung Binh Thien, An Giang Province

Received: 13-12-2021

Accepted: 15-08-2022

DOI:

Views

2

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Huy, N., Hoa, A., & Liem, P. (2024). Reproductive Biological Characteristic ofPuntioplites proctozystronin Bung Binh Thien, An Giang Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 20(8), 1031–1041. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1031

Reproductive Biological Characteristic ofPuntioplites proctozystronin Bung Binh Thien, An Giang Province

Nguyen Hoang Huy (*) 1, 2 , Au Van Hoa 1 , Pham Thanh Liem 1

  • 1 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
  • 2 Chi cục Thủy sản, tỉnh An Giang
  • Keywords

    An Giang province, Bung Binh Thien, fecundity, Puntioplites proctozystron, reproduction characteristics

    Abstract


    To evaluate the reproductive biology of Puntioplites proctozystron at Bung Binh Thien, An Giang, females and males were captured to provide the detailed information on their reproductive biology in their natural habitat. The study was collected monthly by different fishing gear, starting from July 2018 to June 2019. At each sampling time, 60 samples were randomly selected with a length between 6.0-23.7cm to provide a continuous view of gonad development. The results showed that Puntioplites proctozystron can differentiate between male and female during spawning season. Fulton’s and Clark’s indices ranged from 2.00 to 3.97%, and from 1.77 to 3.60%, respectively. The highest indices were found in May and the lowest in January. Condition factor of the female was from 0.009 to 0.023, whereas those for the male ranged from 0.006 to 0.055. Female GSI ranged from 0.24 to 1.91%, that was highest in June 2019 and lowest in February 2019. Similarly, male GSI ranged from 0.19 to 0.51%, that was highest in June 2019 and lowest in March 2019. The average length of early-maturing fish was Lm50= 13.5cm. The absolute fecundity of Puntioplites proctozystron was 32,104 ± 17,501 eggs/female and its relative fecundity was 298,456 ± 140,909 eggs per kg of female with an average diameter of egg at stage IV of 0.97 ± 0.04 mm. The fish spawn annually, but reach maximum levels in June.

    References

    Akimuskin I. (1979). Động vật di cư (Nguyễn Ngọc Hải dịch). Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Bản dịch. 217tr.

    Banegal T.B. (1967). A short review of fish fecundity. In: The biological basis of freshwater fish production. Ed. S.D. Gerking. Blackwell scientific, Oxford. pp. 98-111.

    Drury R.A.B. & Wallington E.A. (1967). Carlenton’s Histogical Technique. Fourth Edition. Oxford University Press. 432p.

    Dương Tuấn(1981). Sinh lý cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp,Hà Nội. 335tr.

    FAO (1992). Đánh giá trữ lượng đàn cá vùng nhiệt đới. Phần I: sách hướng dẫn, Tài liệu kỹ thuật nghề cá (số 306/1). Bản dịch của Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Thủy sản. 337tr.

    Fouda M.M., Hanna M.Y. & Fouda F.M. (1993). Reproductive biology of a Red Sea goby, Silhouettea aegyptia, and a Mediterranean goby, Pomatoschistus marmoratus, in Lake Timsah, Suez Canal. Journal of fish biology. 43(1):139-151.

    Hile R. (1936). Age and growth of cisco Leucichthys artedi(Le Suercur) in the lakes of north-earstern highland. Bulletin of the Bureau of Fisheries. 48: 211-317.

    Hoar W.S., Randall D.J. & Brelt J.R. (1979). Fish phyology VIII: Bioenergelies and growth. Academic press, London.786 p.

    Josep L. & Hans-Joachim R. (2000). Condition of cod (Gadus morhua) of Greenland during 1982-1998. Fisheries Research. 48: 79-86.

    King M. (1995). Fisheries biology, assessment and management. Fishing News Books. Oxford. 341p.

    Lưu Thị Dung & Phạm Quốc Hùng (2005). Mô phôi học thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp,Thành phố Hồ Chí Minh. 123tr.

    Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai & Trần Mai Thiên (1979). Ngư loại học. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 392tr.

    Nguyễn Bạch Loan & Âu Văn Hóa (2017). Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá đỏ mang (Systomus rubripinnis). Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. (10): 131-136

    Nguyễn Hoàng Huy, Trần Văn Việt, Âu Văn Hóa & Phạm Thanh Liên (2021). Biến động quần thể loài cá dảnh (Puntioplites proctozystronBleeker, 1865) ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 57(1B): 170-176.

    Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân (2001). Cá nước ngọt Việt Nam (Tập 1). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 622tr.

    Nguyễn Văn Kiểm (2004). Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống. Trường Đại học Cần Thơ. 97tr.

    Phạm Minh Thành & Nguyễn Văn Kiểm (2009). Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp,Thành phố Hồ Chí Minh. 215tr.

    Poulsen A.F., Hortle K.G., Jorgensen J.V., Chan S. Chhuonuon C.K., Viravong S., Bouakhamvongse K., Suntornratana U., Yoorong N., Nguyen T.T. & Tran B.Q. (2004). Distributiom and ecology of some important riverine fish species of the Mekong river basin. MRC Technical paper. No 10. 116p.

    Rainboth W.J. (1996). Fishes of the Combodian MeKong. Food and agriculture organization of the United Nation, Rome. 310p.

    Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương (1993). Định loại cá nước ngọt Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 361tr.

    Xakun O.F. & Buskia N.A. (1968). Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục. Bản dịch của Lê Thành Tựu. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 47tr