Nghiên cứu được thực hiện với 5 nghiệm thức (1, 2, 3, 4 và 5 con/l) nhằm tìm ra mật độ ương thích hợp cho ấu trùng cá khoang cổ cam mới nở. Kết quả cho thấy, ấu trùng cá được ương ở mật độ 1, 2 và 3 con/l đạt tốc độ sinh trưởng đặc trưng cao nhất (3,95; 3,87 và 3,77%/ngày), tiếp theo là ương ở mật độ 4 con/l (3,27%/ngày) và thấp nhất là ở mật độ 5 con/l (2,99%/ngày); (P<0,05). Tương tự, cá được ương ở mật độ 1, 2 và 3 đạt chiều dài cuối cao nhất (12,41; 12,09 và 11,76mm), tiếp theo là ở mật độ 4 con/l (10,12mm) và thấp nhất là ở mật độ 5 con/l (9,32mm); (P<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng đạt được cao nhất ở mật độ ương 1, 2 và 3 con/l (86,67; 83,33 và 78,89%), tiếp theo là ở mật độ 4 con/l (55,83%) và thấp nhất khi ương ở mật độ 5 con/l (40,67%). Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy rằng, mật độ ương thích hợp cho ấu trùng cá khoang cổ cam mới nở là 3 con/l nhằm đảm bảo tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế.