NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE TỪ NGUỒN GEN PHÁP QUA BA THẾ HỆ NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THUỴ PHƯƠNG

Ngày nhận bài: 30-07-2020

Ngày duyệt đăng: 19-08-2020

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Nhung, N., Phẩm, P., Sơn, T., Lân, P., & Lực, Đỗ. (2024). NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE TỪ NGUỒN GEN PHÁP QUA BA THẾ HỆ NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THUỴ PHƯƠNG. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(10), 854–861. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/724

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE TỪ NGUỒN GEN PHÁP QUA BA THẾ HỆ NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THUỴ PHƯƠNG

Nguyễn Thị Hồng Nhung (*) 1 , Phạm Duy Phẩm 2 , Trịnh Hồng Sơn 2 , Phạm Doãn Lân 2 , Đỗ Đức Lực 3

  • 1 Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội
  • 2 Viện Chăn nuôi
  • 3 Bộ môn Di truyền - Giống gia súc, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Giống lợn, Landrace, Yorkshire, thế hệ, lứa, mùa vụ, năng suất sinh sản,

    Tóm tắt


    Nghiên cứu này được tiến hành tại Trạm nghiên cứu và Phát triển giống lợn hạt nhân Kỳ Sơn thuộc Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôitừ năm 2015 đến 2020 nhằm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố giống (Landrace và Yorkshire), thế hệ (xuất phát, 1 và 2), mùa vụ (Xuân, Hạ, Thu và Đông) và lứa đẻ (1, 2, 3, 4, 5 và 6) đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace(L)và Yorkshire(Y). Năng suất sinh sản được đánh giá trên 320 nái (160 L và 160 Y) với 1549 ổ đẻ (781 L và 768 Y) qua 6 lứa; bao gồm 80 nái (40 L và 40 Y) thế hệ xuất phát được nhập từ Pháp, 120 nái (60 L và Y) thế hệ thứ nhất và 120 nái (60 L vàY60) thế hệ thứ 2 sinh ra ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố giống, thế hệ và lứa đẻ ảnh hưởng đến số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh sống/ổ và khối lượng cai sữa/ổ (P <0,0001); tuy nhiên yếu tố mùa vụ không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nghiên cứu này (P >0,2839). Nái Yorkshire có năng suất sinh sản cao hơn so với lợn nái Landrace đối với số con/ổ và khối lượng/ổ tại thời điểm sơ sinh và cai sữa (P <0,0001). Nái từ nguồn gen Pháp có năng suất sinh sản cao: số con sơ sinh sống/ổ (12,82 và 13,59 con), số con cai sữa/ổ (11,37 và 12,01 con), khối lượng sơ sinh sống/ổ (19,62 và 20,39kg), khối lượng cai sữa/ổ (74,43 và 79,06kg tương ứng L và Y) và tăng dần qua các thế hệ (P <0,0051). Có thể sử dụng lợn L và Y từ nguồn gen Pháp làm nguyên liệu để tạo đàn hạt nhân và con nái sinh sản F1từ 2 giống trong điều kiện chăn nuôi ở miền Bắc Việt Nam.

    Tài liệu tham khảo

    Bộ NN&PTNT (2014). Quyết định 675/QĐ-BNN-CN về việc phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho các đàn vật nuôi giống gốc.

    Cục Chăn nuôi (2020). Báo cáo sơ kết công tác chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm 2020 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 lĩnh vực chăn nuôi. Hà Nội.

    Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn & Nguyễn Thị Kim Dung (2005). Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp, Hải Phòng. Tạp chí Khoa học và Phát triển.3(4): 301-306.

    Đoàn Phương Thuý, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh, Lưu Văn Tráng, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn & Đặng Vũ Bình (2015). Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco. Tạp chí Khoa học và Phát triển.13(8): 1397-1404.

    Đoàn Văn Soạn & Đặng Vũ Bình (2010). Khả̉ năng sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái lai F1(Landrace × Yorkshire), F1(Yorkshire × Landrace) phối giống với đực Duroc và L19. Tạp chí Khoa học và Phát triển.8(5): 807-813.

    Eyovwunu D., Omeje S.I. & Akpodiete J.O. (2016). Effects of genotype on the reproductive traits of the female pigs. IOSR Journal of Agriculture and Veterinary Science.9(3): 20-22.

    Klimas R. & Klimiene A. (2011). Performance traits in different generations of imported Danish Landrace pigs. Archiv Tierzucht.54(2): 157-164.

    Lê Đình Phùng, Lê Lan Phương, Phạm Khánh Từ, Hoàng Nghĩa Duyệt & Mai Đức Chung (2011). Ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire & F1(Landrace ×Yorkshire) nuôi trong các trang trại tại tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.(64): 99-114.

    Lê Văn Sáng, Phạm Duy Phẩm, Lê Quang Thành, Nguyễn Hữu Tỉnh, Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn ThịHương, Vũ Văn Quang, Lý Thị Thanh Hiên, Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Long Gia, Bùi Thị Tư, Nguyễn Tiến Thông, Hoàng Đức Long & Trịnh Hồng Sơn (2019). Khả năng sản xuất của giống Landrace trao đổi nguồn gen. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi.(25): 31-36.

    Luc D.D., Bo H.X., Thomson P.C., Binh D.V., Leroy P. & Farnir F. (2013). Reproductive and productive performances of the stress-negative Piétrain pigs in the tropics: the case of Vietnam. Animal Production Science.53(2): 173-179.

    Nguyễn Bình Trường, Võ Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Trần Phước Chiến & Phạm Huỳnh Khiết Tâm (2018). Năng suất sinh sản heo nái Landrace và Yorkshire trong chăn nuôi nông hộ tại An Giang. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi.(231): 29-33.

    Nguyễn Ngọc Thanh Yên, Nguyễn Hữu Tỉnh & Trần Văn Hào (2018). Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản ở đàn lợn Landrace và Yorkshire nhập từ Đan Mạch. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi.(229): 34-39.

    Nguyễn Thi Hương, Phạm Sỹ Tiệp, Phạm Duy Phẩm & Lê Đình Phùng (2018). Năng suất sinh sản của lợn Landrace ×(Yorkshire ×VCN-MS15) qua 3 thế hệ. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi - Hội Chăn nuôi Việt Nam.(231): 18-24.

    Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Trần Quốc Việt & Nguyễn Thị Viễn (2010). Năng suất sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái, Pietrain, Landrace, Yorkshire và ưu thế lai của lợn F1(LR× MC), F1(Y× MC) và F1(Pi× MC). Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.(22): 29-36.

    Nguyễn Văn Thắng (2017). Năng suất sinh sản của nái Landrace và Yorkshire. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi.(227): 28-33.

    Nguyễn Văn Thắng & Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các lợn lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và PiDu. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp.8(1): 98-105.

    Phạm Thị Kim Dung & Trần Thị Minh Hoàng (2009). Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của 5 dòng cụ kỵ tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.. 16: 8-14.

    Trần Thị Minh Hoàng, Tạ Thị Bích Duyên & Nguyễn Quế Côi (2008). Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phương. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi.(10): 23-30.

    Trịnh Hồng Sơn & Lê Văn Sáng (2018). Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng, độ dày cơ thăn và tỷ lệ nạc của lợn đực Landrace có nguồn gốc từ Pháp và Mỹ. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam.(5): 43-48.

    Trịnh Hồng Sơn, Lý Thị Thanh Hiên & Phạm Duy Phẩm (2017a). Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về tăng khối lượng và tỉ lệ nạc của lợn đực Yorkshire có nguồn gốc từ Pháp và Mỹ. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi - Hội Chăn nuôi Việt Nam.(224): 7-11.

    Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thị Lan & Đỗ Đức Lực (2019a). Năng suất sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng của đàn lợn hạt nhân Landrace và Yorkshire. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi.(101): 24-33.

    Trịnh Hồng Sơn, Phạm Duy Phẩm, Đinh Hữu Hùng & Trịnh Quang Tuyên (2017b). Kết quả nuôi thích nghi các giống lợn Landrace, Yorkshire và Duroc nhập từ Pháp, Mỹ và Canada. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam.15(4): 46-50.

    Trịnh Hồng Sơn, Phạm Duy Phẩm, Khala Thammavong, Hà Xuân Bộ & Nguyễn Tiến Thông (2019b). Năng suất sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng của lợn nái LVN1(Landrace Pháp ×Landrace Mỹ) và cái LVN2(Landrace Mỹ x Landrace Pháp). Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi.(102): 22-30.

    Trịnh Hồng Sơn, Phạm Duy Phẩm, Touy Noymany, Hà Xuân Bộ & Nguyễn Tiến Thông (2019c). Khả năng sinh trưởng của lợn YVN1(Yorkshire Pháp ×Yorkshire Mỹ) và YVN2 (Yorkshire Mỹ x Yorkshire Pháp). Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi.(103): 35-42.

    Trịnh Hồng Sơn, Vũ Văn Quang, Phạm Duy Phẩm, Lê Quang Thành, Nguyễn Hữu Tỉnh, Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Thi Hương, Lý Thị Thanh Hiên, Lê Văn Sáng, Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Long Gia, Bùi Thị Tư & Hoàng Đức Long (2020). Khả năng sản xuất của giống Yorkshire trao đổi nguồn gen. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi - Hội Chăn nuôi Việt Nam.(252): 26-31.

    Tummaruk P., Tantasuparuk W., Techakumphu M. & Kunavongkrit A. (2004). Effect of Season and Outdoor Climate on Litter Size at Birth in Purebred Landrace and Yorkshire Sows in Thailand. Journal of Veterinary Medical Science.66(5): 477-482.

    Wähner M. & Brüssow K.P. (2009). Biological potential of fecundity of sows. Biotechnology in Animal Husbandry.25: 523-533.