MÔ TẢ BA LOÀI CÁ MỚI THUỘC GIỐNG SilurusLinnaeus, 1758, (Siluridae, Siluriformes)ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Ngày nhận bài: 10-09-2014

Ngày duyệt đăng: 29-11-2014

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Hảo, N., Nguyên, V., & Phương, N. (2024). MÔ TẢ BA LOÀI CÁ MỚI THUỘC GIỐNG SilurusLinnaeus, 1758, (Siluridae, Siluriformes)ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 13(1), 65–74. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1509

MÔ TẢ BA LOÀI CÁ MỚI THUỘC GIỐNG SilurusLinnaeus, 1758, (Siluridae, Siluriformes)ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Nguyễn Văn Hảo (*) 1 , Vũ Thị Hồng Nguyên 1 , Nguyễn Thị Diệu Phương 2

  • 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
  • 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
  • Tóm tắt


    Giống cá Nheo SilurusLinneaus, 1758 (họ Siluridae, bộ Siluriformes) ở nước ta trước đây có 2 loài là S. asotusLinneaus, 1758 phân bố rộng ở các tỉnh phía Bắc, Nam Trung Quốc, Bắc Lào và S. meridionalisChen, 1977 phân bố ở sông Kỳ Cùng (Lạng Sơn), Nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên vàHà Bắc). Gần đây 3 loài cá mới trong giống Silurus đãđượcphát hiện thêm vàđặt tên là: S. caobangensissp.n. thu ở sông Bằng(Cao Bằng), S. langsonensissp. n. thu ở sông Kỳ Cùng(Lạng Sơn)năm 2009-2010 và S. dakrongensissp. nthu ở sông Đakrông(Quảng Trị)năm 2012-2013. Kết quả thu được đã nâng số loài trong giống Siluriusở nước ta lên con số5. Bài viết này mô tả các loài mới, đặt tên khoa học cho loài, so sánh sự sai khác với các loài trong giống và lập khoá định loại đến loài.

    Tài liệu tham khảo

    Chevey, P., J. Lemasson (1937). Contribution à l'étude des Poissons des eaux douces Tonkinoises. Gouvernement general de L' Indochine Hanoi.

    Chu, X. L., Y. Chen(1990). The fishes of Yunnan, China. Part II. Science Press Beijing, pp. 114-121.

    Chu, X.L., Zheng, B.S. & Dai, D.Y. (1999). Fauna Sinica (Osteichthyes: Siluriformes). Science Press, Beijing, p. 230.

    Nguyễn Văn Hảo (2005). Cá nước ngọt Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 381-420.

    Kottelat, M. (2001a). Freshwater fishes of Northern Vietnam. Environment and Social Development Sector Unit East Asia and Pacific Region. The World Bank, p. 53.

    Kottelat, M. (2001b). Fishes of Laos. Printer in Srilanka by Gunaratne Offset Ltd. The World Conservation Union. The World Bank, pp. 125 - 130.

    Pan, J. H. (1991). The freshwater fishes of Guangdong Province. Guangdong science and Technology Press, pp. 287-290.

    Rainboth,W.J. (1996). Fishes of the Cambodian Mekong. FAO, Rome, pp. 147 - 149

    Mai Đình Yên (1978). Định loại cá nước ngọt phía Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 244 - 246.

    Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Nguyễn Văn Trọng (1992). Định loại cá nước ngọt Nam Bộ Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 152 - 163.

    Zhang Chun Guang (2005). Freshwater fishes of Guangxi. People’s PublishingHouse of Guangxi, China, pp. 385-392.