Ngày nhận bài: 03-08-2019
Ngày duyệt đăng: 30-09-2019
DOI:
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG TẾ BÀO LAI SINH KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG KHÁNG PROGESTERONE
Từ khóa
ChuộtBALB/c, ELISA, kháng thể đơn dòng, progesterone, tế bào lai
Tóm tắt
Progesterone là hormone có liên quan chặt chẽ đến quá trình sinh lý sinh sản ở động vật. Nồng độ hormone này có ở trong máu, nước tiểu, sữa được sử dụng làm căn cứ để xác định có thai sớm ở bò. Để xác định được sự có mặt của progesterone bằng các phương pháp thử đặc hiệu như que thử nhanh thì một trong những bước quan trọng nhất là tạo được dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng kháng progesteron. Phương pháp gây miễn dịch, thu tế bào lách ở chuột BALB/c, tạo dòng tế bào lai và ELISA đã được áp dụng trên cơ sở sử dụng ba loại kháng nguyên khác nhau, chuột đáp ứng miễn dịch tốt nhất khi tiêm kháng nguyên ở nồng độ 200µg/mL/con, tỷ lệ giếng có tế bào lai cao nhất ở mỗi loại kháng nguyên đạt từ 91,67% trở lên. Nghiên cứu đã tạo được 5 dòng tế bào lai (E4, E3, C6, H3, F10) có khả năng tiết kháng thể đơn dòng khángkháng nguyênprogesterone antigen; 3 dòng tế bào lai (C12, D7, F11) có khả năng tiết kháng thể đơn dòng khángkháng nguyênprogesterone BSAantigen; 3 dòng tế bào lai (G5, H3, A7) có khả năng tiết kháng thể đơn dòng khángkháng nguyên progesterone-3-CMO: BSA antigen.
Tài liệu tham khảo
Bernard H.J. (1996). Clinical Diagnosis and Management by Laboratory Methods. W.B. Saunders Company, USA.
BurgerA. (1970).Medicinal Chemistry.John Wiley & Sons Inc., England.911.
EMEA (2004). Committee for veterinary medicinal products progesterone.UK, 4pages.
Gomes W.R. &Erb R.E. (1965). Progesterone in bovine reproduction: A review.48(3) : 314-330.Doi: https://doi.org/10.3168/jds.S0022-0302(65) 88222-4
Fantl V.E., Wang D.Y. & Knyba R.E. (1982). The production of high affinity monoclonal antibodies to progesterone. Journal Steroid Biochemistry. 17: 125-130.Doi: https://doi.org/10.1016/0022-4731(82)90110-8.
Fatýma Yücel &Beyazýt Çirakoğlu (1999). Production of monoclonal mntibodies specific for progesterone. Turk Journal of Biology. 23: 393-399.
Fatýma Yücel &Beyazýt Çirakoğlu (2000). Production of monoclonal antibodies specific for progesterone, Estradiole by Simultaneous Injection of Different Steroids. Turk Journal of Biology. 24: 697-705.
Köhler G. &Milstein C. (1975). Continuous cultures of fused cells secreting antibody of predefined specificity. Nature. 256 (5517): 495-497.
Liddell J.E.&Cryer A. (1991). A Practical Guide to Monoclonal Antibodies. John Wiley & Sons Ltd; Chichester:https://books.google.com.vn/books?hl =vi&lr=&id=pO-qidc4VgoC&oi=fnd&pg=PR7&o ts=XbxQhnD9BS&sig=ND0f9-r2QQGqE41RV9o eD60vv68 &redir_esc=y#v=onepage&q&f=false
Leger JP. &Wsaldanha J.(2000). Monocnonal Antibodies.Cell Feeder.pp. 10-30.
PopeG.S., MajzlýkI., BallP.J.H.&LeaverJ.D. (1976).Use of progesterone concentrations in plasma and milk in the diagnosis of pregnancy in domestic cattle. BritishVeterinary Journal. 132: 497-506.
Cù Thị Thiên Thu, Nguyễn Bá Mùi, Lê Văn Phan, Nguyễn Thị Phương Giang, Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng (2017). Tạo dòng tế bào lai tiết kháng thể đơn dòng kháng progesterone. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam. 23(12): 25-29.
ThirapatsukunT.&Entwistle K.W. (1978). Plasma progesterone levels an early pregnancy test in beef cattle. Theriogenology. 9(4) :323-331.
WhiteA., Anderson D.C.&DalyJ.R. (1982).Production of higly specific monoclonal antibody to progesterone. Journalof Clinical Endocrinology and Metabolism.54(1): 205-207.