Ngày nhận bài: 11-12-2023
Ngày duyệt đăng: 23-05-2024
DOI:
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ VẠN LINH NUÔI TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá năng suất sinh sản và chất lượng trứng của gà Vạn Linh từ 17-40 tuần tuổi nuôi tại Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tổng số 40 gà mái và 6 gà trống được chia ngẫu nhiên làm 2 lô để theodõi năng suất sinh sản, tiêu tốn thức ăn cho sản suất trứng, chất lượng trứng và tỉ lệ ấp nở. Kết quả cho thấy, gà Vạn Linh thành thục sinh dục ở 120 ngày tuổi, đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở 193 ngày tuổi. Giai đoạn từ 17-40 tuần tuổi, năng suất trứng cộng dồn là 66,93 quả/mái, tỷ lệ đẻ trung bình là 39,81%, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,24kg. Trứng gà Vạn Linh có khối lượng trung bình là 43,81 g/quả, chỉ số hình thái là 1,33; đơn vị Haugh là 80,12. Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/trứng có phôi và tỷ lệ gà con loại I tương ứng là 83,17; 86,98 và 90,48%.
Tài liệu tham khảo
Bộ Khoa học và Công nghệ (2022). TCVN 13474-1:2022 - Quy trình khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi.
Bộ Khoa học và Công nghệ (2018). TCVN 1858:2018 - Tiêu chuẩn Quốc gia về trứng gà.
Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn & Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan & Nguyen Hoang Thinh (2016). Lien Minh chicken breed and livehood of people on district island Cat Hai of Hai Phong city, Vietnam: Characterization and prospects. J. Anim. Hus. Sci. Tech., 209: 26-31.
Đỗ Ngọc Hà & Phạm Thị Thanh Bình (2016). Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của sáu giống gà Đài Loan. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Hồng Đức. Số 30: 13-26.
Ngô Thị Kim Cúc, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Trọng Tuyển & Lưu Quang Minh (2016). Chọn lọc và nhân thuần giống gà Móng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 61: 22-32.
Nguyễn Bá Mùi & Phạm Kim Đăng (2016). Khả năng sản xuất của gà Ri và con lai (Ri - Sasso - Lương Phượng) nuôi tại An Dương, Hải Phòng. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 3(7): 392-99.
Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Phương Giang & Bùi Hữu Đoàn (2021a). Năng suất sinh sản của gà Ri Lạc Sơn nuôi bán chăn thả. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 263: 12-16.
Nguyễn Hoàng Thịnh, Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Thị Châu Giang (2021b). Năng suất sinh sản gà Lạc Thủy nuôi bán thâm canh. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 262: 14-17.
Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Thanh Lâm, Mai Thị Thanh Nga & Bùi Hữu Đoàn (2020). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà Bang Trới. Tạp chi Chăn nuôi Việt Nam. 18(10): 812-19.
Nguyễn Thị Hải, Nguyễn Thị Mười, Trần Quốc Hùng, Phạm Thị Thanh Bình, Lê Thị Thúy Hà, Trần Thị Thúy Hằng, Đào Đoan Trang, Ngô Thị Tố Uyên, Nguyễn Văn Tám & Lã Thị Nguyện (2022). Chọn lọc, nhân thuần gà H’Mông trong 3 năm 2019-2021. Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2020-2022, Phần di truyền - giống vật nuôi.tr. 130-38.
Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kim Dung, Vũ Ngọc Sơn & Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015). Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà địa phương Lạc Thủy - Hòa Bình. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc, Trường Đại học Cần Thơ. tr. 195-200.
Trần Trung Tú, Lê Thanh Phương & Nguyễn Trọng Ngữ (2023). Năng suất sinh sản của gà Ác (Gallus gallus domesticusBrisson) giai đoạn 16-40 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 286(1): 5-8.
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (2004). Kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh cho gà. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.