Selecting Chilli Varieties Adapted to Autumn - Winter Season in Quynh Phu District, Thai Binh Province

Received: 19-03-2020

Accepted: 12-08-2020

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

NÔNG HỌC

How to Cite:

Dung, D., Dung, P., & Huong, D. (2024). Selecting Chilli Varieties Adapted to Autumn - Winter Season in Quynh Phu District, Thai Binh Province. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 18(11), 908–916. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/743

Selecting Chilli Varieties Adapted to Autumn - Winter Season in Quynh Phu District, Thai Binh Province

Dang Tien Dung (*) 1 , Pham Tien Dung 2 , Do Thi Huong 2

  • 1 Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Khoa Nông học, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
  • Keywords

    Chili varieties, Autumn - Winter season, Quynh Phu district

    Abstract


    This study aims to identify the optimal chilli variety for growing in the Autumn Winter season in Quynh Phu distric, Thai Binh province. The experiments were conducted to evaluate the growth rate and production from 3 varieties of chili (An Dien 101, Sakata 508 and GL1-6) raised at differences of land at An ap commune (low land), Quynh Minh commune (medium land); and at An Quy commune (high land), respectively. The experiments were designed in the Autumn-Winter season in 2017, 2018 using the RCBD method with 3 replications. The results showed that GL1-6 variety exhibited the optimal growth in all land types, the growth period was ranged from 139-143 days, harvest time time is earlier and concentrated in short period, low rate of disease infection, the net yield is higher than other two varieties, reached 9.81-10.96 tons/ha. Net profit reached 297.355-331.755 million/ha. The labor-day-value reached 920.000 VND/day and the capital efficiency is 13.61 times, higher than 47.48-48.27% compared to that of the control variety (G3) (in 2017). Although the high yield was obtained in 2018, prices of chilli was dropped, the highest net profit obtained for G2 variety, 41.614 million VND/ha to 58.864 million VND/ha. The Labor Day value reached 350.000 VND/day, the capital efficiency reached 5.13 times compared to investation, higher than that of G3 variety from 18.55% to 38.4%.

    References

    Bộ NN&PTNT (2011). QCVN 01-64:2011/BNNPTNT- Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ớt.

    Bộ NN&PTNT (2014). QCVN 01- 60:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư (Colletotrichum spp.) hại cây ớt của các thuốc trừ bệnh.

    Cục Thống kê tỉnh Thái Bình(2017). Niên giám thống kê huyện Quỳnh Phụ (2015-2017). Nhà xuất bản Thống kê.

    Nguyễn Thị Lan & Phạm Tiến Dũng (2016). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

    Trần Khắc Thi, Đặng Hiệp Hòa, Tô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Xuân Điệp, Nguyễn Thị Hiền, Trương Văn Nghiệp, Nguyễn Trung Dũng, Trần Ngọc Hùng & Hà Viết Cường (2016). Nghiên cứu chọn tạo giống ớt cay lai F1phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh phía Bắc. Báo cáo tổng kết đề tài, giai đoạn 2011-2015.

    Trần Minh Hải (2013). Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác nhằm nâng cao năng suất cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Hội thảo Quốc gia về Khoa học cây trồng lần thứ nhất, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. tr. 507-515.

    Trương Thị Hồng Hải & Trần Thị Thanh (2017). Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ớt cay F1nhập nội trong vụĐông Xuân 2015-2016 tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. 126(3C): 43-53.

    UBND huyện Quỳnh Phụ (2017). Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Phụ năm 2015-2017.