Analysis the Results and Economic Efficiency of Blood Cockle Pond Farming inCa Mau Province, Vietnam

Received: 29-03-2024

Accepted: 21-06-2024

DOI:

Views

0

Downloads

0

Section:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

How to Cite:

Thao, N., & Anh, L. (2024). Analysis the Results and Economic Efficiency of Blood Cockle Pond Farming inCa Mau Province, Vietnam. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 22(6), 729–738. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1329

Analysis the Results and Economic Efficiency of Blood Cockle Pond Farming inCa Mau Province, Vietnam

Ngo Thi Thu Thao (*) 1, 2 , Lam Nhu Anh 1

  • 1 Trường Thủy sản, Đại học Cần Thơ
  • 2 Khoa Thuỷ sản, Trường đại học Cần Thơ
  • Abstract


    Thisstudywas carried out to evaluate the resultsand economic efficiencyof blood cockles farming in Cai Nuoc, Nam Can, and Phu Tan districts,Ca Mau province. The average farming area fluctuated between 0.9-2.7haandthe stocking sizerangedfrom 400-1,000 inds./kgwith the stocking density of50-70 inds./m2. The blood cockles were cultured in9.1-9.7 months, the harvested size varied from65.0-74.3 ind./kg andthe average yield from1.1to 1.2 tons/ha/cultivation season. The farmers inNam Candistrictobtainedthe highest income (VND325.76± 87.05million/ha/year), followed by farmers in Cai Nuoc district (VND190.80 ± 74.87 million/ha/year)and Phu Tan district (VND129.13 ± 82.59 million/ha/year). The profits variedamong districts and closely correlated to culturedarea, experience, density and stocking period of blood cockles. The survey alsoshowedseveraldifficulties of blood cockles farming in Camau province such as complete dependenceon nature, poor quality seed sources, diseases and lack of investmentcapital.

    References

    Davenport J. & Wong T.M. (1986). Responses of the blood cockle Anadara granosa (L.) (Bivalvia: Arcidae) to salinity, hypoxia and aerial exposure. Aquaculture. 56(2): 151-162.

    Lê Quốc Phong, Nguyễn Công Tráng & Phan Duy Khánh (2018). Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của nghề nuôi nghêu (Meretrix lyrata) tại huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(1): 184-190.

    Ngô Thị Thu Thảo, Huỳnh Hàn Châu & Trần Ngọc Hải (2011). Thử nghiệm nuôi kết hợp ốc len (Cerithidea obtusa) và sò huyết (Anadara granosa) trong rừng ngập mặn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17(a): 30-38.

    Ngô Thị Thu Thảo, Hứa Thái Nhân, Trần Ngọc Hải & Huỳnh Hàn Châu (2009). Ảnh hưởng của độ mặn lên sò huyết (Anadara granosa) nuôi vỗ trong hệ thống nước xanh - cá rô phi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11: 255-263.

    Nguyễn Chính (1996). Một số loài động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tế ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 131tr.

    Park M.S., Lim H.J. & Kim P.J. (1998). Effect of environmental factors on the growth, glycogen and haemoglobin content of cultured arkshell, Scapharca broughtoni. Journal of Korea Fisheries Society. 31(2): 176-185.

    Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau. 2022. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nuôi hải sản trên biển Cà Mau giai đoạn 2019-2021.

    Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau. Báo cáo tuần 14 của Chi cục Thuỷ sản tháng 3/2023. Truy cập từ https://nongnghiepcamau.vn/ ngày 24/06/2024.

    Tạ Văn Phương & Trương Quốc Phú (2006). Thử nghiệm nuôi kết hợp sò huyết (Anadara granosa) trong ao nước tĩnh. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số đặc biệt chuyên đề Thủy sản. (1): 192-199.

    Võ Minh Thế & Ngô Thị Thu Thảo (2013). Đặc điểm kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi sò huyết (Anadara granosa) ở hai tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 5: 75-82.