Received: 06-01-2015
Accepted: 22-07-2015
DOI:
Views
Downloads
How to Cite:
Some Biological Characteristics of Isaria javanica(Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones Distributing at Pu Mat National Park, Nghe An
Keywords
Entomopathogenic fungi, Isaria javanica, Pu Mat National Park
Abstract
Field surveys of entomopathogenic fungi were carried out in Pu Mat National Park from 2011 to 2013. A total of 18 strains of Isaria javanica were collected, isolated and identified of which 6 strains infecting Lepidopteran larvae, 8 strains infecting Hymenopteran adults and 4 strains infecting spider adults. Specimens were found in the leaf litter with 66.67% and on the leaf underside with 33.33%. A white to ash gray powdery layer covers some parts or most of the host body. Conidiophores are vertical single or branching; phialides cylindrical basal part, thin neck, 8.4-14.2x2.2-2.8 µm in size; conidia fusiform, sometimes cylindrical, smooth-walled, hyaline then turning cream, light gray orash gray whenmature, 4.5-7.4x1.4-1.7 µm in size. Colonies on PDA at 25oC are relatively fast growing with diameter 23.14 mm after 9 days. The conidia appear on the 3rd day showing white colourand then turning cream and to light gray or ash gray at maturity.
References
Akira Sakakura, , , , , , (2009). Isolation, structural elucidation and synthesis of a novel antioxidative pseudo-di-peptide, Hanasanagin, and its biogenetic precursor from the Isaria japonica mushroom. Letters, 65(34): 6822-6827.
Tạ Kim Chỉnh (1992). Đặc điểm sinh học của hai chủng vi nấm Ba.75 và Ma.82 phân lập từ côn trùng có khả năng ứng dụng thực tiễn. Tạp chí Sinh học, 14(4): 22-35.
Choi Y.W., Hyde K.D. and Ho W. W. H. (1997). Single spose isolation of fungi. Fugal Diversity, 2: 29-38.
Haruhisa Kikuchi, Yasuhiro Miyagawa, Yuko Sahashi, Satoshi Inatomi, Asami Haganuma, Norimichi Nakahata, Yoshiteru Oshima(2004). Novel trichothecanes, paecilomycine A, B, and C, isolated from entomopathogenic fungus, Paecilomyces tenuipes. Tetrahedron Letters, 45(33): 6225-6228.
Đàm Ngọc Hân và Phạm Thị Thuỳ (2007). Kết quả ứng dụng chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ bọ xít hại cây trồng. Tạp chí Bảo vệ Thực vật, 212: 24-27.
Trần Ngọc Lân, Nguyễn Tài Toàn, Trần Đình Thắng, Nguyễn Thị Thúy, Hồ Thị Nhung, Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thu, Trần Văn Cảnh, Janet Jennifer Luangsa-ard, Somsak Sivichai, Suchada Mongkolsamlit, Konoksri Tasanatai và Thitiya Boonpratuang (2011). Hợp tác nghiên cứu xác định một số loài nấm ký sinh trên côn trùng và tuyển chọn một số loài nấm đặc hữu có hoạt chất sinh học làm dược liệu. Đề tài Nghị định thư giữa Trường Đại học Vinh (Việt Nam) và BIOTEC (Thái Lan), Mã số: 04/2009/HĐ-NĐT.
Lecay L. A. and Brooks W. M. (1997). Initinal handling and diagnosis of diseased insets. In: Manuals of Techniques in Insect Pathology, Lacey L. (Ed.), Acadamic Press, p. 1-15.
Luangsa-ard J. J., Hywel-Jones N. L., Manoch L. and Samson R. A. (2005). On the relationships of Paecilomyces sect. Isarioidea species. Mycological Research, 109: 581-589.
Marcos R. de Faria, Stephen P. Wraight (2007). Mycoinsecticides and Mycoacaricides: A comprehensive list with worldwide coverageand international classification of formulation types. Biological Control, l43: 237-256.
Scorsetti A. C., Humber Richard A., De Gregorio, Carolina L. L., Claudia C.(2008). New records of entomopathogenic fungi infecting Bemisia tabaci and Trialeurodes vaporariorum, pests of horticultural crops, in Argentina. BioControl, 53(5).
Sung G. H., Hywel-Jones N. L., Sung J. M., Luangsa-ard J. J., Shrestha and Spatafora J. W. (2007). Phylogenetic classification of Cordyceps and the clavicipitaceous fungi. Studies in Mycology, 57: 5-59.
Nguyễn Thị Thanh, Trần Ngọc Lân, Nguyễn Thị Thúy (2011). Hiệu lực phòng trừ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) của nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, 40(4A): 84-89.
Phạm Thị Thuỳ (1993). Một vài kết quả nghiên cứu sản xuất và thử nghiệm 2 loại nấm Beauveria và Metarhizium để phòng trừ rầy nâu hại lúa và sâu đo xanh hại đay. Tạp chí Nông nghiệp-Công nghiệp Thực phẩm, 4: 137-139.