Received: 18-05-2012
Accepted: 16-11-2012
DOI:
Views
Downloads
How to Cite:
Growth rate, carcass performance and meat quality of Ban pigs and crossbred F1(Mong Cai x Ban) pig raisedin Hoa Binh province
Keywords
Carcass performance, Ban pig, F1(MC × B), growth rate, Hoa Binh province, meat quality
Abstract
The study was carried out in Doc Lap commune, Ky Son district, Hoa Binh province from 2010 to 2011. The aim of the study was to compare the growth rate, carcass performance and meat quality between fattening pigs of local breed (called Ban pig) and F1 crossbred pig (Mong Cai boar × Ban sow). The results showed that over the same period of age, the growth rate of both F1 (MC × B) crossbred and Ban pig were considerably low, and the average daily gain (ADG) of the crossbred (125.30 g) was remakably higher than Ban pig (65.50 g) (P<0.05). Other indicators of meat quality such as percentage of water loss, pH45, pH24 and colour of meat were within normal range of pork. It was clearly shown that using Mong Cai boar crossbred with Ban sow has improved the growth rate and carcass performance of fattening pigs. The crossing formula (Mong Cai boar × Ban sow) was recommended for popular adoption in mountainous areas of Hoa Binh province, where most of Muong communities reside.
References
Lê Đình Cường, Lương Tất Nhợ, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Mạnh Thành và ctv (2004). Báo cáo Một số đặc điểm của giống lợn mường Khương. Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004, Viện Chăn nuôi, tr. 238-248.
Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Quang Tuyên (2010). Khả năng sinh sản, chất lượng thị của lợn đen địa phương nuôi tại một số tỉnh Miền núi phía Bắc. Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Chăn nuôi, tháng 4, tr. 2-6.
Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh (2010). Đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại Điện Biên. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 2, tr. 239-246.
Kiều Thị Thanh Huê (2011). Khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của lợn Bản nuôi tại huyện Cao Phong tỉnh Hoà Bình. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Vũ Đình Tôn, Phan Đăng Thắng (2009). Đặc điểm sinh trưởng, sử dụng nguồn thức ăn và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Mường tại tỉnh Hoà Bình. Tạp chí Chăn nuôi, tập 2, số 3, tr. 2-8.
Vũ Đình Tôn, Nguyễn Công Oánh (2010). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa nái F1(Yorkshire x Móng Cái) với đực giống Duroc, Landrce, F1(Landrace x Yorkshire) nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập VIII số 2/2010, 269-276.
Quách Văn Thông (2009). Đặc điểm sinh học, tính năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Lê Thị Thuý, Bùi Khắc Hùng (2008). Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát dục, khả năng sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái nuôi trong nông hộ vùng cao huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La. Tạp chí Chăn nuôi, số 7, tr. 4-8.
Nguyễn Văn Trung, Tạ Thị Bích Duyên, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức và Đoàn Công Tuấn (2009). Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sản xuất của giống lợn Táp Ná của Việt Nam. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam giai đoạn 2005-2009, Viện Chăn nuôi, tr. 277-285.
Nguyễn Văn Thắng (2006). Sử dụng lợn đực giống Piétrain nâng cao năng suất và chất lượng thịt trong chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I-Hà Nội.
Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi, Trịnh Quang Tuyên, Lê Thị Thúy, Nguyễn Ngọc Phục, Đỗ Đức Lực, Phan Xuân Hảo, Nguyễn Hữu Xa, Nguyễn Tiến Thông, Ngô Văn Tấp, Vũ Văn Quang (2011). Đánh giá khả năng sản xuất của đực lai PiDu và DuPi. Báo cáo khoa học năm 2010, phần di truyền giống vật nuôi - Viện chăn nuôi, tr. 115-127.
Barton Gate P., P.D. Warriss, S.N. Brown and B. Lambooij (1995). Methods of improving pig welfare and meat quality by reducing stress and discomfort before slaughter-methods of assessing meat quality. Proceeding of the EU-Seminar, Mariensee, p: 22-23.
Branscheid W., P. Komender, A. Oster, E. Sack Und D. Fewson (1987). Untersuchungen zur objektive Ermittlung des Muskelfleischanteils von Schweinehaelften. Zuchtungskunde 59 (3) 210 - 220.
Clinquart A (2004). Instruction pour la mesure de la couleur de la viande de porc par spectrocolorimetrie. Département des Sciences des Denrees Alientaires, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, 1-7.
E. Claeys, N. Lauwers (1998). Qualité et technologie de la viande. Faculté des Sciences Agronomiques et Biologiques Appliquées - Université de Grand, Belgique.
Lachowiez K., L. Gajowiski, R. Czarnecki, E. Jacyno, W. Aleksandrow, B. Lewandowska, W. Lidwin (1997). “Texture and rheological properties of pig meat. A Comparison of Polish LW pigs and various crosses”, Anim Breeding Abstracts, 65(11), ref., 6009.
Lengerken G.V., H. Pfeiffer (1987). Stand und Entwicklungstendezen der Anwendung von Methoden zur Erkennung der Stressempfindlichkeit und Fleischqualitaet beim Schwein, Inter-Symp. Zur Schweinezucht, Leipzig, p:1972- 1979.
Leroy B., J.M. Beduin, G. Etienne, B. China, N. Korsak, G. Daube and A. Clinquart (2008). Etude de la variabilité de la qualité de la viande de porc par analyse en composantes principales. Journal de la Sciences des Aliments de la Belgique. http://hdl.handle.net/2268/62481
Sellier P. (1998). “Genetic of meat and carcass traits”, The genetic of the pig, Rothchild M. F. và Ruvinsky A.,(Eds), CaB international, 463-511.