Livelihoods of Households in the Bufferzone of Xuan Thuy National Park

Received: 27-03-2024

Accepted: 02-07-2024

DOI:

Views

2

Downloads

0

Section:

KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

How to Cite:

Thuy, P., & Chung, D. (2024). Livelihoods of Households in the Bufferzone of Xuan Thuy National Park. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 22(7), 949–958. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1352

Livelihoods of Households in the Bufferzone of Xuan Thuy National Park

Pham Thi Thanh Thuy (*) 1 , Do Kim Chung 1

  • 1 Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Keywords

    Livelihood, households, mangrove forest, Xuan Thuy National Park

    Abstract


    The study analyzedlivelihood capital sources, livelihood activities and livelihood outcomes of households in the buffer zone of Xuan Thuy National Park, Nam Dinh, thenprovidedsome suggestions to improve their livelihoods and income. The research conducted interviews with 30 households whose livelihoods entirely depend on mangrove forest, 60 households whose livelihoods partly depend and 30 households whose livelihoods are not dependent on the National Park's mangrove forests in Giao An, Giao Thien, Giao Xuan communes and in-depth interviews with 14 managers of relevant agencies and units. The results showed that the sources of livelihood assests of people in the buffer zone were relatively complete. The main livelihood activities were agricultural production, aquaculture and exploitation of aquatic products, trade and service business with 100% of households participating in agricultural production and over 88% of households in aquaculture. The lowest average household income in group was VND 85.19 million/year and the group 3 had the highest of VND 96.91 million. In order to increase outcome for households in the buffer zone, it is necessary to increase and effectively use livelihood capital sources, improve traditional livelihood activities and expand effective livelihood activities.

    References

    Dinh Duc Truong (2021). Villagers’ Perception and Attitude TowardWetland Values and Conservation in Vietnam: A Case Study of Xuan Thuy Ramsar National Park. Sec. Media Governance and the Public Sphere. Vol. 6. Retrieved from https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fsoc.2021.763743/full on March 1, 2024.

    DFID (1999). Sustainable livelihoods guidance sheets. Retrieved from https://www.livelihoodscentre.org/ documents/114097690/114438878/Sustainable+livelihoods+guidance+sheets.pdf/594e5ea6-99a9-2a 4e-f288-cbb4ae4bea8b?t= 1569512091877, on March 10, 2024.

    Đỗ Quý Mạnh(2021). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân suy thoái rừng ngập mặn và xây dựng mô hình khôi phục rừng ngập mặn bền vững tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam Định, Nam Định, Việt Nam.

    Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016). Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID trong nghiên cứu sinh kế người Mạ ở vườn quốc gia Cát Tiên. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Nai. 2: 101-103.

    Tràn Thị Hồng Nhung (2017). Phát triển sinh kế nông nghiệp tại khu vực ven biển tỉnh Nam Định theo hướng bền vững. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. 63(1): 121-132

    UBNDhuyện Giao Thuỷ(2023). Báo cáo tổng thể kinh tế - xã hội huyện Giao Thuỷ năm 2022. Giao Thuỷ, Nam Định.