ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC, CHẤT LƯỢNG VÀ XÁC ĐỊNH SỰ CÓ MẶTCỦA GEN LIÊN KẾT VỚI TỔNG HỢP ANTHOCYANIN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA CẨM MỚI

Ngày nhận bài: 26-08-2021

Ngày duyệt đăng: 21-01-2022

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Hường, N., Long, T., Huy, L., Dung, N., Tin, N., Cường, T., … Quang, T. (2024). ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC, CHẤT LƯỢNG VÀ XÁC ĐỊNH SỰ CÓ MẶTCỦA GEN LIÊN KẾT VỚI TỔNG HỢP ANTHOCYANIN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA CẨM MỚI. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 20(3), 275–284. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/967

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC, CHẤT LƯỢNG VÀ XÁC ĐỊNH SỰ CÓ MẶTCỦA GEN LIÊN KẾT VỚI TỔNG HỢP ANTHOCYANIN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA CẨM MỚI

Nguyễn Thị Hường (*) 1 , Trần Thiện Long 2 , Lê Văn Huy 3 , Nguyễn Thị Kim Dung 3 , Nguyễn Quang Tin 4 , Trần Mạnh Cường 4 , Trần Thị Huyền 3 , Phạm Văn Thuyết 5 , Trần Văn Quang 3, 2

  • 1 ViệnCây lương thực và Cây thực phẩm, ViệnKhoa học Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 3 Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 4 Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • 5 Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Từ khóa

    Lúa cẩm, lúa nếp cẩm, hàm lượng anthocyanin, gen Kala1, Kala3và Kala4

    Tóm tắt


    Gạo cẩm đang được sử dụng như một loại thực phẩm chức năng giúp cải thiện sức khoẻ con người. Chọn tạo giống lúa cẩm có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng anthocyanin cao và nhiễm nhẹ sâu bệnh là hết sức cần thiết.Thí nghiệm được tiến hành để đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của một số dòng lúa cẩm mới tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Ứng dụng chỉ thị phân tử SSR để xác định gen kiểm soát hàm lượng anthocyanin trong mẫu gạo lúa cẩm. Kết quả đánh giá 25 dòng đã lựa chọn được 7 dòng lúa cẩm có triển vọng là C1, C12, C14, C18, C19, C21 và C25. Các dòng triển vọng có thời gian sinh trưởng 109-117 ngày trong vụ mùa, năng suất thực thu từ 6,15-8,05 tấn/ha, tỷ lệ gạo xay 74-80%, chiều dài hạt gạo từ 6,4-6,7mm, vỏ cám màu đen. Trong 7 dòng triển vọng đã chọn được dòng lúa nếp cẩm ưu tú C1 có hàm lượng amylose đạt 3,88%, hàm lượng anthocyanin đạt 619 mg/100g chất khô và mang cả 3 gen Kala1, Kala3, Kala4. Như vậy, chọn tạo giống lúa cẩm có hàm lượng anthocyanin cao cần sử dụng chỉ thị phân tử SSR để kiểm tra sự có mặt của 3 gen Kala1, Kala3và Kala4.

    Tài liệu tham khảo

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2008). Tiêu chuẩn Quốc gia TCNV5716-2: 2008. Gạo - xác định hàm lượng amylose.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2010). Tiêu chuẩn Quốc gia TCNV8372: 2010. Gạo trắng - xác định tỉ lệ trắng trong, trắng bạc và độ trắng bạc.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2010). Tiêu chuẩn Quốc gia TCNV8373: 2010. Gạo trắng - đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm.

    Bộ NN&PTNT (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa-QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT.

    Cục Trồng trọt (2019). Báo cáo sơ kết sản xuất vụ hè thu, vụ mùa 2019, triển khai kế hoạch sản xuất vụ đông xuân 2019-2020 tại các tỉnh phía Bắc. Hội nghị tổ chức ngày22/10/2019 tại Hà Nam.

    de la CruzM., Ramírez F.& Hernández H.(1997). DNA isolation and amplification from cacti. Plant Mol. Biol. Rep. 15: 319-325.

    Đoàn Thanh Quỳnh, Đàm Văn Hưng, Nguyễn Thị Hảo, Vũ Thị Bích Hạnh, Trần Văn Quang & Vũ Văn Liết (2014). Kết quả tuyển chọn và khảo nghiệm giống lúa nếp cẩm mới ĐH6. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề giống cây trồng vật nuôi. 2.

    Gomez K.A. & Gomez A.A. (1984). Statistical procedures for agricultural research, 2ndEdition. John Wiley & Sons, Inc..

    Goufo P.& Trindade H.(2014).Rice antioxidants: phenolic acids, flavonoids, anthocyanins, proanthocyanidins, tocopherols, tocotrienols, c-oryzanol, and phytic acid. Food Science & Nutrition. 2(2): 75-104.

    IRRI (2002). Standard evaluation system for rice, International rice research institute, P.O. Box 933.1099, Manila, Philippines.

    Kibria K., Islam M.M. & Begum S.N. (2008). Screening of aromatic rice lines by phenotypicand molecular markers. Bangladesh J. Bot. 37(2): 141-147.

    Maeda H., Takuya Y., Motoyasu O., Takeshi T., Kenji F., Kazumasa M., Yukihide I., Yoichiro K., Makiko M., Hidenobu O., Naoyuki M., Yoshinori K. & Takeshi E. (2014). Genetic dissection of black grain rice by the development of a near isogenic line. Breeding Science. 64(2): 134-141.

    Ngô Thị Hồng Tươi, Phạm Văn Cường & Nguyễn Văn Hoan (2014). Phân tích đa dạng di truyền của các mẫu giống lúa cẩm bằng chỉ thị SRR. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12(4): 485-494.

    Panda B.B., Badoghar A.K., Das K., Panigrahi R., Kariali E., Das S.R., Dash S.K., Shaw B.P. & Mohapatra P.K. (2015). Compact panicle architecture is detrimental for growth as well as sucrose synthase activity of developing rice kernels. Functional Plant Biology. 42(9):875-887.

    Pratiwi R. & Purwestri Y.A(2017). Black rice as a functional food in Indonesia. Functional Foods in Health and Disease. 7(3): 182-194.