ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNGCHẾ PHẨM CANTHAXANTHIN CÓ NGUỒN GỐC TỪ VI KHUẨN ƯA MẶN VÀO THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ MÀUSẮCTHỊT CÁ HỒIVÂN(Oncorhynchus mykiss)

Ngày nhận bài: 04-05-2020

Ngày duyệt đăng: 04-08-2020

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Hương, T., Thịnh, Đỗ, Chi, C., Khôi, L., Anh, Đặng, Toàn, T., & Hà, T. (2024). ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNGCHẾ PHẨM CANTHAXANTHIN CÓ NGUỒN GỐC TỪ VI KHUẨN ƯA MẶN VÀO THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ MÀUSẮCTHỊT CÁ HỒIVÂN(Oncorhynchus mykiss). Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(11), 948–954. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/731

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNGCHẾ PHẨM CANTHAXANTHIN CÓ NGUỒN GỐC TỪ VI KHUẨN ƯA MẶN VÀO THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ MÀUSẮCTHỊT CÁ HỒIVÂN(Oncorhynchus mykiss)

Trần Thị Mai Hương (*) 1 , Đỗ Văn Thịnh 1 , Cao Thị Linh Chi 1 , Lê Văn Khôi 1 , Đặng Việt Anh 2 , Trần Quốc Toàn 2 , Trần Thị Thúy Hà 3, 4

  • 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản-Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
  • 2 Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
  • 4 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản - Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
  • Từ khóa

    Canthaxanthin, Oncorhynchus mykiss, màu sắc cơ thịt, Paracoccus carotinifaciensVTP 20181

    Tóm tắt


    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm canthaxanthin có nguồn gốc từ vi khuẩn ưa mặn Paracoccus carotinifaciens VTP 20181 (canthaxanthin sinh học) được bổ sung vào thức ăn nuôi thương phẩm cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) tới màu của cơ thịt cá. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức trong đó canthaxanthin có nguồn gốc từ sinh vật ưa mặn được bổ sung với hàm lượng 0, 25, 50, 75 mg/kg thức ăn (CT0, CT25, CT50 và CT75) và đối chứng (ĐC) là thức ăn thương mại có chứa 40 mg/kg canthaxanthin có nguồn gốc hóa học. Sau 90 ngày nuôi, tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, hệ số thức ăn của cá hồi vân và thành phần dinh dưỡng trong cơ thịt cá giữa các nghiệm thức không có sự sai khác thống kê (P >0,05). Điểm màu cơ thịt cá hồi ở nghiệm thức bổ sung 50, 75 mg/kg canthaxanthin và lô đối chứng không có sự khác biệt, tuy nhiên cao hơn so với nghiệm thức 0 và 25 mg/kg. Nuôi cá hồi vân thương phẩm bằng thức ăn có bổ sung canthaxanthin có nguồn gốc từ vi sinh vật ưa mặn với tỷ lệ 50 và 75 mg/kg thức ăn cho màu sắc cơ thịt tương đồng với thức ăn thương mại.

    Tài liệu tham khảo

    Bjerkeng B. (2000). Carotenoid pigmentation of salmonid fishes-recent progress. Adv. Nutr. Aquac. pp. 71-89.

    Büyükçapar H.M., Yanar M. & Yanar Y. (2007). Pigmentation of Rainbow Trout (Oncorhynchus mykiss) with Carotenoids from Marigold Flower (Tagetes erecta) and Red Pepper (Capsicum annum). Turkish J. Vet. Anim. Sci. 31: 7-12.

    Choubert G. & Storebakken T.S. (1996). Digestibility of astaxanthin and canthaxanthin in rainbow trout as affected by dietary concentration, feeding rate and water salinity. HAL Id : hal-00889577. Ann. Zootech. INRA/EDP Sci. 45: 445-453.

    E.C. (1982). Report of scientific Committee for animal nutrition on the use of canthaxanthin in feedingstuffs for salmons and trout. Euroupean Commission.

    Graydon C.M., Robinson S.M.C., Scheibling R.E. & Cooper J.A. (2012). Canthaxanthin as a potential tracer of salmon feed in mussels (Mytilus spp.) and sea urchins (Strongylocentrotus droebachiensis) Canthaxanthin as a potential tracer of salmon feed in mussels (Mytilusspp.) and sea urchins (Strongylocentrotus droebachiensis). Aquaculture. 366-367: 90-97.

    Kalinowski C.T., Socorro J. & Robaina L.E. (2013). Effect of dietary canthaxanthin on the growth and lipid composition of red porgy (Pagrus pagrus) Effect of dietary canthaxanthin on the growth and lipid composition of red porgy (Pagrus pagrus). Aquac. Res. pp. 1-8.

    Li M., Rahman M.M., Wu B. & Lin Y. (2017). Effect of dietary canthxanthin on growth and body colour of blood parot cichlid Amphilophus citrinellus x Paraneetroplus synspilus. Aquac. Int. 25: 705-713.

    Martin G.L., Skovlund B., Michael E.N, Bjarne K.E., Line H.C. & Stina F. (2012). Classication of Astaxanthin Colouration of Salmonid Fish using Spectral Imaging and Tricolour Measurement. IMM-Technical Report.

    Nguyễn Quang Huy & Đỗ Văn Thịnh (2018). Ảnh hưởng của canthaxanthin trong thức ăn lên tăng trưởng và màu sắc da cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 16: 646-651

    Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Diệu Phương & Nguyễn Hải Sơn (2018). Nghiên cứu bổ sung chế phẩm astaxanthin có nguồn gốc từ vi khuẩn Paracoccus carotinifaciens vào thức ăn nuôi thương phẩm cá hồi vân Oncorhyncus mykiss. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản. 1: 34-40.

    Nguyễn Thị Trang & Nguyễn Tiến Hóa (2013). Ảnh hưởng của thức ăn có bổ sung astaxanthin và canthaxanthin với tỷ lệ khác nhau lên màu sắc thịt cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss). J. Sci. Dev. 11: 981-986.

    Nihat Y. (2011). Effects of Oleoresin Paprika (Capsicum annum) and Synthetic Carotenoids (Canthaxantin and Astaxanthin) on Pigmentation Levels and Growth in Rainbow. J. Anim. Vet. Adv. 10: 1875-1882.

    Rehulka J. (2000). Influence of astaxanthin on growth rate , condition, and some blood indices of rainbow trout, Oncorhynchus mykiss. Aquaculture. 190: 27-47.

    Sedgwick S.D. (1985). Trout Farming Handbook. Fourth Edition. Fishing News Books, Farnham. 160p

    Stevenson J.P. (1987). Trout Farming Manual. 2 edition. 259pp. Farnham, Surrey: Fishing News Books Ltd.Stephen M.C.J. & Ringler N.H. (2005). Temperature-dependent Effects of Rainbow Trout on Growth of Atlantic Salmon Parr. J. Gt. Lakes Res. 31: 386-396.

    Torrissen O.J., Hardy R.W., Shearer K.D., Scott T.M. & Stone F.E. (1990). Effects of dietary canthaxanthin level and lipid level on apparent digestibility coefficients for canthxanthin in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Aquaculture. 88: 351-362.

    Trịnh Thị Lan Chi (2010). Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học. Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.

    Tzanova, Argirova & Atanasov (2016). HPLC Quantification of Astaxanthin and Canthaxanthin in Salmonidae Eggs: Astaxanthin and Canthxanthin quantification. Biomedical chromatography. 31(4).