THỬ NGHIỆM THỨC ĂNTRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG CÁ SONG CHANH (Epinephelus malabaricus) GIAI ĐOẠN ĐẦU

Ngày nhận bài: 06-03-2020

Ngày duyệt đăng: 13-04-2020

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Sơn, H., Hải, P., & Vạn, K. (2024). THỬ NGHIỆM THỨC ĂNTRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG CÁ SONG CHANH (Epinephelus malabaricus) GIAI ĐOẠN ĐẦU. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(3), 212–220. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/652

THỬ NGHIỆM THỨC ĂNTRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG CÁ SONG CHANH (Epinephelus malabaricus) GIAI ĐOẠN ĐẦU

Hoàng Nhật Sơn (*) 1 , Phạm Công Hải 2 , Kim Văn Vạn 3

  • 1 Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
  • 2 Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản
  • 3 Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Thức ăntươi sống, ương nuôi, ấu trùng, cá song chanh

    Tóm tắt


    Nghiên cứu này nhằm xác định loạivà mật độ thức ăntươi sống phù hợp chosinh trưởngvà tỷ lệ sống của ấu trùng cá song chanh (Epinephelus malabaricus) giai đoạn 0-12 ngày tuổi. Thí nghiệm 1 đã sử dụng 04 loại thức ăntươi sống (3 loài luân trùng: Proales similis, Brachionus rotundiformis, Brachionus plicatilisvà ấu trùng trochophore của hàu Thái Bình Dương) để ương nuôi. Kết quả cho thấy luân trùng siêu siêu nhỏ (SSS-rotifer) Proales similis(kích thước 50-60µm) là phù hợp nhất cho ương nuôi ấu trùng cá song chanh đến 12 ngày tuổi. Trong thí nghiệm 2, chúng tôi đã xác định được 02 mật độ luân trùng (P. similis) là 10 con/mL và 15 con/mL trong ương nuôi ấu trùng cá song chanh cho kết quả cao nhất với tỷ lệ sống của ấu trùng 12 ngày tuổi đạt 8,3-11,7%; hệ số phân đàn: 4,4-8,8%; chiều dài trung bình đạt 601,8-603,6μm.

    Tài liệu tham khảo

    Doi M., Toledo J., Golez M.S.N. & Ohno A. (1997). Preliminary investigation of feeding performance of larvae of early red-spotted grouper, Epinephelus coioides, reared with mixed zooplankton. Hydrobiologia. 358: 259-263.

    Koh I., Shaleh S. & Senoo S. (2008). Egg and larval development of a new hybrid orange-spotted gruper Epinephelus coioides×tiger grouper E. fuscoguttatus. Aquaculture Science (Japan).56(4): 505-512.

    Koh I.C.C., Sitti Raehanah M., Akazawa N., Ota Y. & Senoo S. (2010). Egg and larval development of a new hybrid orangespotted grouper Epinephelus coioides× giant grouper E. lanceolatus. Aquaculture Science. 58(1): 1-10.

    Lê Xân (2005). Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài cá song (Epinephelus sp.) phục vụ xuất khẩu. Báo cáo tổng kết đề tài KC 06.13.NN. Trung tâm Tư liệu quốc gia.

    Lê Xân (2010). Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài cá biển có giá trị kinh tế cao. Báo cáo tổng kết đề tài KC 06.04/06-10. Trung tâm Tư liệu quốc gia.

    Nagano N., Iwatsuki Y., Kamiyama T., Shimizu H. & Nakata H. (2000). Cilli ated protozoans as food for first - feeding larval grouper, Epinephelus septemfasciatus: Laboratory experiment. Plankton Biol. Ecol. 47(2): 93-99.

    Toledo J.D., Golez M.S., Doi M. & Ohno A. (1999). Use of copepod Nauplii during early feeding stage of Grouper Epinephelus coioides. Fish Sci. 65(3): 390-397.

    Watanabe W.O., Ellis S.C., Ellis E.P., Lopez V.G., Bass P., Ginoza J. & Moriwake A. (1996). Evaluation of First-Feeding Regimens for Larval Nassau Grouper Epinephelus straitusand Preliminary, Pilot-Scale Culture through Metamophosis. Jounal of the World Aquaculture Society. 27(3): 323-331.

    Wullur S., Sakakura Y. & Hagikawa A. (2009). The minnute monognont rotifer Proales similisde Beauchamp: culture and feeding to small mouth marine fish larvae. Aquaculture. 293(1-2): 62-67.