KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI F1(BBB ×LAI SIND) VÀ SINH TRƯỞNG CỦA BÊ F2(3/4 BBB) NUÔI TẠI BA VÌ, HÀ NỘI

Ngày nhận bài: 04-03-2020

Ngày duyệt đăng: 19-04-2020

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Nguyệt, N., Hương, D., & Vinh, N. (2024). KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI F1(BBB ×LAI SIND) VÀ SINH TRƯỞNG CỦA BÊ F2(3/4 BBB) NUÔI TẠI BA VÌ, HÀ NỘI. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(3), 188–193. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/649

KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI F1(BBB ×LAI SIND) VÀ SINH TRƯỞNG CỦA BÊ F2(3/4 BBB) NUÔI TẠI BA VÌ, HÀ NỘI

Nguyễn Thị Nguyệt (*) 1 , Dương Thu Hương 1 , Nguyễn Thị Vinh 1, 2

  • 1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Faculty of Animal Science, Vietnam National Univeristy of Agriculture
  • Từ khóa

    Sinh sản, sinh trưởng, bò cái lai F1(BBB ×lai Sind), bê F2[BBB ×F1(BBB x lai Sind)]

    Tóm tắt


    Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh sản của bò cái lai F1(BBB x lai Sind) và khả năng sinh trưởng của đàn con F2[BBB x F1(BBB ×lai Sind)] nuôi tại các nông hộ huyện Ba Vì, Hà Nội. Tổng số 20 bò cáilai và 20 bê con (10 bê đực và 10 bê cái) giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tháng tuổiđược sử dụng để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy, bò cái lai F1(BBB ×lai Sind) có tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu trung bình tương ứng 425,6; 451,85 và 759,8 ngày. Khoảng cách lứa đẻ và thời gian phối lại lần lượt là 372,2và 82,3 ngày. Tỷ lệ đẻ đạt 98,03%. Hệ số phối giống là 1,35lần. Bê F2[BBB ×F1(BBB x lai Sind)] được sinh ra từ đàn bò cái trên có khối lượng lúc sơ sinh, 4 và 6 tháng tuổi là 30,55; 144,05 và 202,55kg. Tăng khối lượng tuyệt đối giai đoạn sơ sinh - 2 tháng tuổi, 2-4 tháng tuổi và 4-6 tháng tuổi trung bình tương ứng là 941,67; 950 và 975 g/con/ngày. Như vậy, có thể sử dụng bò cái lai F1(BBB x lai Sind) làm cái nền để tiếp tục tăng máu BBB tạo con lai có năng suất tốt.

    Tài liệu tham khảo

    Đặng Thái Hải & Nguyễn Bá Mùi (2010). Khả năng sinh sản của đàn bò sữa nuôi tại trại bò Sao Vàng - Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 1(8): 76-81.

    Hall B. (2004). The Cow-Calf Manager. Livestock Update Virginai Cooperative Extension. Retrieved from www.sites.ext.vt.edu/newsletter-archive/live stock/aps-04_03/aps-315.htm, on February 1, 2014.

    Hanzen C., Laurent Y. & Ward W.R. (1994). Comparison of reproductive performance in Belgian dairy and beef. Theriogenology. 41: 1099-1114.

    Lê Văn Phong & Nguyễn Văn Thu (2016). Điều trra về sinh trưởng, sản xuất và kỹ thuật nuôi bò sữa tại nông trường sông Hậu, hợp tác xã bò sữa Long Hòa và Evergrowth ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học,Trường Đại học Cần Thơ. 2 (Số chuyên đề: Nông nghiệp): 48-55.

    Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng & Nguyễn Xuân Bả (2019). Đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của đàn bó cái lai Brahman trong nông hộ huyện Sơn Tịnh, Tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học,Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 128: 95-107.

    Nguyễn Thị Nguyệt & Bùi Đại Phong (2015). Khả năng sinh trưởng của bê lai F1(BBB ×Lai Sind) từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi nuôi tại Hà Nội. Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi. 185: 76-81.

    Nguyễn Thị Nguyệt & Nguyễn Thị Vinh (2017). Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò lai F1(BBB x Lai Sind) từ 12 đến 18 tháng tuổi nuôi tại Hà Nội. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 229: 79-84.

    Nguyen Thi Vinh & Nguyen Thi Nguyet (2019). Growth and meat production of beef crossbred F1(Belgian Blue Breed×Sindcrossbred) cattle. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 247:11-16.

    Nguyễn Xuân Trạch (2004). Khả năng sinh sản và sản xuất sữa của các loại bò lai hướng sữa nuôi tại Mộc Châu và Hà Nội. Tạp chí Chăn nuôi. 1: 12-14.

    Tiến Phúc (2018). Nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản của bò cái lai BBB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Truy cập từ http://sokhcn. vinhphuc.gov.vn/PublishingImages/khnc% 20danh giakhanangstssbobbb%20phuc.doc,ngày 16/02/2020.

    Vũ Chí Cương, Vũ Văn Nội, Nguyễn Văn niệm, Võ Văn Sự, Lê Trọng Lạp, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Quốc Đạt, Đoàn Trọng Tuấn, Lưu Công Khánh, Đặng Thị Dung, Phạm Thế Huệ & Nguyễn Xuân Trạch (2005). Kết quả bước đầu nghiên cứu chọn lọc bò cái và 7/8HF hạt nhân lai với bò đực cao sản để tạo đàn bò lai hướng sữa đạt trên 4000 kg sữa/chu kỳ. Khoa học công nghệ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20 đổi mới. Tập 2: Phần Chăn nuôi thú y. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.tr. 122-131.