Ngày nhận bài: 02-11-2015
Ngày duyệt đăng: 23-12-2015
DOI:
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC ĐỐI VỚI LỢN NÁI DUROC, LANDRACE VÀ YORKSHIRE TẠI CÔNG TY TNHH LỢN GIỐNG HẠT NHÂN DABACO
Từ khóa
Giá trị giống, hệ số di truyền, lợn nái, năng suất sinh sản
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá năng suất sinh sản, ước tính hệ số di truyền, hệ số lặp lại và định hướng chọn lọc 2 tính trạng số con sơ sinh sống và số con cai sữa/ổ đối với đàn nái cụ kỵ của Công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco. Các dữ liệu về hệ phổ, năng suất sinh sản của 3 giống thuần Duroc, Landrace và Yorkshire tương ứng với 85, 267 và 321 lợn nái; 208, 649 và 919 ổ đẻ trong thời gian từ 2012 tới 2015 đã được thu thập và xử lý tính toán thống kê, ước tính hệ số di truyền, hệ số lặp lại và dự đoán giá trị giống. Năng suất sinh sản của3 giống thuần đạt được ở mức khá cao (nái Duroc, Landrace và Yorkshire có số con sơ sinh sống/ổ tương ứng là 9,33; 10,48 và 10,85; số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,71; 10,35 và 10,31). Hai tính trạng này đều có hệ số di truyền và hệ số lặp lại thấp (h2= 0,04-0,08; R = 0,05-0,11) và có mức biến động lớn. Áp dụng phương pháp BLUP dự đoán giá trị giống đối với 2 tính trạng này đã đạt được mối tương đồng giữa giá trị giống của lợn mẹ và giá trị giống của đời con. Biến động về khuynh hướng di truyền qua các năm cho thấy sự cần thiết của định hướng chọn lọc theo phương pháp BLUP nhằm cải tiến di truyền đối với 2 tính trạng này trên đàn nái cụ kỵ nuôi tại Công ty.
Tài liệu tham khảo
Trần Thị Dân (2001). Tiến bộ di truyền về số con đẻ/lứa tại trại nuôi lợn công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Chăn nuôi, 1: 14-18.
Phạm Thị Kim Dung và Tạ Thị Bích Duyên (2009). Giá trị giống ước tính về tính trạng số con sơ sinh sống/lứa của 5 dòng cụ kỵ nuôi tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 18: 17-22.
Tạ Thị Bích Duyên và Nguyễn Văn Đức (2002). Hệ số di truyền và tương quan di truyền giữa một số tính trạng sinh sản cơ bản của lợn đại bạch nuôi tại TTCN lợn Thụy Phương, XNTA&CNGS An Khánh và Đông Á. Tạp Chí chăn nuôi, 6: 4-6.
Tạ Thị Bích Duyên, Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Văn Thiện (2004). Một số đặc điểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống Thuỵ Phương và Đông Á. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 128-138.
Nguyễn Văn Đức, Trần Thị Minh Hoàng và Nguyễn Văn Nhiệm (2002). Hệ số di truyền và hệ số lặp lại của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa của các giống lợn thuần và tổ hợp lai giữa lợn Móng Cái, Landrace và Large White nuôi tại miền bắc Việt Nam. Tạp chí Chăn nuôi, 44: 6-7.
Phạm Thị Đào, Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn, Đỗ Đức Lực và Đặng Vũ Bình (2013). Năng suất sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống (Piétrain x Duroc) có thành phần Piétrain kháng stress khác nhau, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(2): 200-208.
Ehlers M.J., J.W. Mabry, J.K. Bertrand and K.J. Stalder (2005). Variance components and heritabilities for sow productivity traits estimated from purebred versus crossbred sows, Journal of Animal Breeding and Genetics, 122(5):318- 324. Retrieved on 25 November 2015 at http://onlinelibrary.wiley.com /doi/10.1111/j.1439-0388.2005.00533.x/abstract ;jsessionid = 3F421704388AFB4D65FDCE91C5 2C1781.f04t03?userIsAuthenticated = false&de niedAccessCustomisedMessage =
Groeneveld E., M. Kovaˇc and Wand (2002). PEST-User’s GuideandReference Manual, Version 4.2.3.
Groeneveld E., M. Kovaˇc and N. Mielenz (2008).VCE-User’s GuideandReference Manual, Version 6.0.
Phan Xuân Hảo (2010). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lai Landrace x Duroc (Omega) và Pietrain x Duroc (PiDu), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 4(4): 68-72.
Morić V. (2011). Estimation of heritability for litter size in population of Black Slavonian pig. Retrieved on 25 November 2015 at http://bib .irb.hr/datoteka/504714.Diplomski_Moric.pdf
Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009). Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Yorkshire x Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace), Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 55(6).
Đoàn Văn Soạn, Đặng Vũ Bình (2010). Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái lai F1(Landrace x Yorkshire), F1(Yorkshire x Landrace) phối giống với lợn đực Duroc và L19, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(5): 807-813.
Suwanasopee T., J.W. Mabry, S. Koonawootrittriron, P. Sopannarath and S. Tumwasorn (2005). Estimated Genetic Parameters of Non-Productive Sow Days Related to Litter Size in Swine Raised in Thailand, Thai Journal of Agricultural Science 2005, 38(3-4): 87-93. Retrieved on 25 November 2015 at http://citeseerx.ist.psu.edu/ viewdoc /download?doi = 10.1.1.473.5446&rep = rep1& type = pdf
Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Thị Viễn, Đoàn Văn Giải và Nguyễn Ngọc Hùng (2006). Tiềm năng di truyền của một số tính trạng năng suất trên các giống lợn thuần Yorkshire, Landrace và Duroc ở các tỉnh phía nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 (tháng 11): 48-66.
Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn Thị Viễn (2011). Ước tính giá trị giống liên kết đàn lợn thuần và đàn lai trên một số tính trạng sản xuất ở 2 giống lợn Yorkshire và Landrace, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 170: 71-77.
Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Văn Hợp, Trương Thị Bích Liên và Trần Văn Tâm (2013). Tiềm năng di truyền của một số tính trạng sinh sản trên đàng lợn thuần Yorkshire, Landrace và Duroc tại Trung tâm Giống vật nuôi Sóc Trăng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 2: 2-10.
Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(1): 106-113.