NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG VÀ TỈ LỆ PHÂN BÓN NPK THÍCH HỢP CHO CÂY BƯỞI DIỄN TRÊN ĐẤT ĐỎ VÀNG TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày nhận bài: 11-05-2022

Ngày duyệt đăng: 21-10-2022

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Cách trích dẫn:

Dung, N., Hà, C., Xuân, V., & Hà, N. (2024). NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG VÀ TỈ LỆ PHÂN BÓN NPK THÍCH HỢP CHO CÂY BƯỞI DIỄN TRÊN ĐẤT ĐỎ VÀNG TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 20(10), 1336–1342. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1065

NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG VÀ TỈ LỆ PHÂN BÓN NPK THÍCH HỢP CHO CÂY BƯỞI DIỄN TRÊN ĐẤT ĐỎ VÀNG TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngô Thị Dung (*) 1, 2, 3, 4 , Cao Việt Hà 2 , Vũ Thị Xuân 2 , Nguyễn Thu Hà 2

  • 1 PhD fellow, Faculty of Land Management, Vietnam National University of Agriculture
  • 2 Khoa Tài nguyên và Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 3 Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 4 Faculty of Land Management, Vietnam National University of
  • Từ khóa

    Cây bưởi Diễn, công thức bón phân, huyện Chương Mỹ

    Tóm tắt


    Nghiên cứu này nhằm xác định lượng phân bón và tỉ lệ thích hợp cho cây bưởi Diễn trong giai đoạn kinh doanh trên đất đỏ vàng huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội. Thí nghiệm với 10 công thức được tiến hành trong 2 năm trên vườn bưởi Diễn 20 năm tuổi. Hiệu quả của phân bón được xác định dựa trên cơ sở tính toán năng suất, chất lượng bưởi và hiệu quả kinh tế. Hai công thức cho năng suất và chất lượng bưởi cao nhất là CT4 (30kg phân chuồng + 0,6kg N + 0,4kg P2O5+ 0,54kg K2O)/cây/năm, tỉ lệ NPK 1:0,65:0,90và CT6 (30kg phân chuồng + 0,75kg N + 0,38kg P2O5 + 0,56kg K2O)/cây/năm, tỉ lệ NPK 1:0,50:0,75. Năng suất thực thu ở CT4 đạt 28.425 (năm 2020), 28.536 (năm 2021) quả/ha và ở CT6 đạt 28.074 (năm 2020), 28.326 (năm 2021) quả/ha (tính trung bình 2 năm công thức 4 và 6 tăng tương ứng so với đối chứng 38,8% và 35,9%). CT4 và CT6 cũng cho chất lượng quả tốt nhất với chiều cao quả trung bình đạt 11,79cm và 11,73cm, đường kính quả trung bình đạt 13,74cm, hàm lượng chất khô phần ăn được trung bình đạt 11,41 và 10,65%, vitamin C trung bình đạt 80,0 và 73,1mg% và độ Brix trung bình đạt 11,15 và 10,93%. Trong hai năm 2020 và 2021 CT4 đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, trung bình lãi thu được là 427,16triệu đồng/ha/năm.

    Tài liệu tham khảo

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). TCVN 10746:2015. Tiêu chuẩn quốc gia bưởi quả tươi. Truy cập từhttps://thuvienphapluat.vn/TCVN/Nong-nghiep/ TCVN -10746-2015-CODEX-STAN-214-1999-Buoi-qua-tuoi-915411.aspxngày 20/04/2022

    Nguyễn Hữu Thành (2017). Thổ nhưỡng học. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

    Nguyễn Hữu Thọ, Bùi Thanh Phương, Nguyễn Thị Lan Hương & Ngô Xuân Bình (2010). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của một số dòng giống bưởi tại Thái Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 11: 88-93.

    Tổng cục thống kê (2021). Niên giám thống kê 2020. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

    Viện Nghiên cứu Rau quả (2011). Quy trình quản lý cây trồng tổng hợp trên cây bưởi Diễn. Mã: FV-QU-HD-1210-10-VVH.

    Vũ Thị Xuân, Ngô Thị Dung & Cao Việt Hà (2020).Đánh giá hiện trạng sản xuất và đặc điểm đất trồng bưởi tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đất. 60: 127-131.