MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA LOÀI NẤM KÝ SINH CÔN TRÙNG Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, NGHỆ AN

Ngày nhận bài: 06-01-2015

Ngày duyệt đăng: 22-07-2015

DOI:

Lượt xem

7

Download

2

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Thúy, N., Tùng, N., Lân, T., & Lam, T. (2024). MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA LOÀI NẤM KÝ SINH CÔN TRÙNG Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, NGHỆ AN. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 13(5), 687–693. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/227

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA LOÀI NẤM KÝ SINH CÔN TRÙNG Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, NGHỆ AN

Nguyễn Thị Thúy (*) 1 , Nguyễn Viết Tùng 2 , Trần Ngọc Lân 3 , Thái Thị Ngọc Lam 1

  • 1 Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh
  • 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 3 Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng, Bộ Khoa học vàCông nghệ
  • Từ khóa

    Isaria javanica, nấm ký sinh côn trùng, Vườn quốc gia Pù Mát

    Tóm tắt


    Khảo sát thực địa nấm ký sinh côn trùng được tiến hành ở Vườn Quốc gia Pù Mát từ năm 2011 đến 2013 đã thu thập, phân lập và định loại được 18 chủng nấm Isaria javanica, gồm 6 chủng ký sinh trên sâu non bộ Cánh vảy, 8 chủng ký sinh trên trưởng thành bộ Cánh màng và 4 chủng ký sinh trên trưởng thành bộ Nhện lớn. Mẫu vật được tìm thấy trong tàn dư thực vật chiếm 66,67%, mặt dưới lá cây chiếm 33,33%. Nấm màu trắng sau chuyển sang màu xám nhạt hoặc xám tro bao phủ một số phần hoặc toàn bộ cơ thể vật chủ. Cuống bào tử đính dạng đơn hoặc phân nhánh; thể bình có dạng hình trụ, cổ thon dài; kích thước 8,4 - 14,2 x 2,2 - 2,8µm; bào tử đính hình thoi, đôi khi hình trụ, trơn nhẵn, màu trong suốt sau chuyển màu kem, khi thành thục có màu xám nhạt đến xám tro; kích thước 4,5 -7,4 x 1,4 - 1,7µm. Khuẩn lạc trên môi trường PDA ở 250C mọc tương đối nhanh, đường kính đạt 23,14mm sau 9 ngày. Bào tử xuất hiện vào ngày thứ 3 sau nuôi cấy, màu trắng sau chuyển sang màu kem đến xám nhạt hoặc xám tro khi thành thục.

    Tài liệu tham khảo

    Akira Sakakura, , , , , , (2009). Isolation, structural elucidation and synthesis of a novel antioxidative pseudo-di-peptide, Hanasanagin, and its biogenetic precursor from the Isaria japonica mushroom. Letters, 65(34): 6822-6827.

    Tạ Kim Chỉnh (1992). Đặc điểm sinh học của hai chủng vi nấm Ba.75 và Ma.82 phân lập từ côn trùng có khả năng ứng dụng thực tiễn. Tạp chí Sinh học, 14(4): 22-35.

    Choi Y.W., Hyde K.D. and Ho W. W. H. (1997). Single spose isolation of fungi. Fugal Diversity, 2: 29-38.

    Haruhisa Kikuchi, Yasuhiro Miyagawa, Yuko Sahashi, Satoshi Inatomi, Asami Haganuma, Norimichi Nakahata, Yoshiteru Oshima(2004). Novel trichothecanes, paecilomycine A, B, and C, isolated from entomopathogenic fungus, Paecilomyces tenuipes. Tetrahedron Letters, 45(33): 6225-6228.

    Đàm Ngọc Hân và Phạm Thị Thuỳ (2007). Kết quả ứng dụng chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ bọ xít hại cây trồng. Tạp chí Bảo vệ Thực vật, 212: 24-27.

    Trần Ngọc Lân, Nguyễn Tài Toàn, Trần Đình Thắng, Nguyễn Thị Thúy, Hồ Thị Nhung, Thái Thị Ngọc Lam, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thu, Trần Văn Cảnh, Janet Jennifer Luangsa-ard, Somsak Sivichai, Suchada Mongkolsamlit, Konoksri Tasanatai và Thitiya Boonpratuang (2011). Hợp tác nghiên cứu xác định một số loài nấm ký sinh trên côn trùng và tuyển chọn một số loài nấm đặc hữu có hoạt chất sinh học làm dược liệu. Đề tài Nghị định thư giữa Trường Đại học Vinh (Việt Nam) và BIOTEC (Thái Lan), Mã số: 04/2009/HĐ-NĐT.

    Lecay L. A. and Brooks W. M. (1997). Initinal handling and diagnosis of diseased insets. In: Manuals of Techniques in Insect Pathology, Lacey L. (Ed.), Acadamic Press, p. 1-15.

    Luangsa-ard J. J., Hywel-Jones N. L., Manoch L. and Samson R. A. (2005). On the relationships of Paecilomyces sect. Isarioidea species. Mycological Research, 109: 581-589.

    Marcos R. de Faria, Stephen P. Wraight (2007). Mycoinsecticides and Mycoacaricides: A comprehensive list with worldwide coverageand international classification of formulation types. Biological Control, l43: 237-256.

    Scorsetti A. C., Humber Richard A., De Gregorio, Carolina L. L., Claudia C.(2008). New records of entomopathogenic fungi infecting Bemisia tabaci and Trialeurodes vaporariorum, pests of horticultural crops, in Argentina. BioControl, 53(5).

    Sung G. H., Hywel-Jones N. L., Sung J. M., Luangsa-ard J. J., Shrestha and Spatafora J. W. (2007). Phylogenetic classification of Cordyceps and the clavicipitaceous fungi. Studies in Mycology, 57: 5-59.

    Nguyễn Thị Thanh, Trần Ngọc Lân, Nguyễn Thị Thúy (2011). Hiệu lực phòng trừ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) của nấm Isaria javanica (Frider. & Bally) Samsom & Hywel-Jones. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, 40(4A): 84-89.

    Phạm Thị Thuỳ (1993). Một vài kết quả nghiên cứu sản xuất và thử nghiệm 2 loại nấm Beauveria và Metarhizium để phòng trừ rầy nâu hại lúa và sâu đo xanh hại đay. Tạp chí Nông nghiệp-Công nghiệp Thực phẩm, 4: 137-139.