KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNGTHÂN THỊTCỦA LỢN BẢN VÀ LỢN LAI F1(MÓNG CÁI ×BẢN) NUÔI TẠI TỈNH HOÀ BÌNH

Ngày nhận bài: 18-05-2012

Ngày duyệt đăng: 16-11-2012

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Tôn, V., Oánh, N., Huyền, N., Duy, N., Hiếu, L., & Thắng, N. (2024). KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNGTHÂN THỊTCỦA LỢN BẢN VÀ LỢN LAI F1(MÓNG CÁI ×BẢN) NUÔI TẠI TỈNH HOÀ BÌNH. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(7), 21. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/21

KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNGTHÂN THỊTCỦA LỢN BẢN VÀ LỢN LAI F1(MÓNG CÁI ×BẢN) NUÔI TẠI TỈNH HOÀ BÌNH

Vũ Đình Tôn (*) 1 , Nguyễn Công Oánh 2 , Nguyễn Thị Huyền 3 , Nguyễn Văn Duy 2 , Lê Hữu Hiếu 4 , Nguyễn Văn Thắng 5

  • 1 Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 2 Trung tâm nghiên cứu liên ngành PTNT, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 3 Khoa Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 4 Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 5 Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Chất lượng thịt, lợn Bản, lợn lai F1(MC × B), khả năng sinh trưởng, tỉnh Hoà Bình

    Tóm tắt


    Nghiên cứu được thực hiện tại xã Độc Lập, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình từ năm 2010 đến 2011 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt và chất lượng thịt của lợn Bản phối thuần và lợn lai F1(Móng Cái × Bản) nuôi thịt. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh trưởng tích luỹ qua các tháng nuôi thịt ở con lai F1(MC × B) cao hơn so với lợn Bản (P<0,05). Sinh trưởng tuyệt đối trong giai đoạn nuôi thịt ở lợn Bản và lợn lai F1(MC × B) rất thấp (lợn Bản là 62,50 g/ngày, lợn lai F1(MC × B) là 125,30 g/ngày). Dài thân thịt của lợn lai F1(MC × B) cao hơn so với lợn Bản (61,83 so với 45,67cm) với mức sai khác (P<0,05). Các chỉ tiêu phẩm chất thịt như tỷ lệ mất nước, pH45, pH24 và màu sắc của thịt lợn ở con lai F1(MC × B) và lợn Bản đều trong giới hạn bình thường. Nghiên cứu cho thấy, sử dụng lợn đực Móng Cái phối giống với lợn nái Bản đã nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt. Tổ hợp lai F1(MC × B) cần được nhân rộng vào các vùng miền núi của tỉnh Hòa Bình, nơi có nhiều đồng bào dân tộc Mường sinh sống.

    Tài liệu tham khảo

    Lê Đình Cường, Lương Tất Nhợ, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Mạnh Thành và ctv (2004). Báo cáo Một số đặc điểm của giống lợn mường Khương. Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004, Viện Chăn nuôi, tr. 238-248.

    Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Quang Tuyên (2010). Khả năng sinh sản, chất lượng thị của lợn đen địa phương nuôi tại một số tỉnh Miền núi phía Bắc. Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Chăn nuôi, tháng 4, tr. 2-6.

    Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh (2010). Đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại Điện Biên. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 8, số 2, tr. 239-246.

    Kiều Thị Thanh Huê (2011). Khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của lợn Bản nuôi tại huyện Cao Phong tỉnh Hoà Bình. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

    Vũ Đình Tôn, Phan Đăng Thắng (2009). Đặc điểm sinh trưởng, sử dụng nguồn thức ăn và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Mường tại tỉnh Hoà Bình. Tạp chí Chăn nuôi, tập 2, số 3, tr. 2-8.

    Vũ Đình Tôn, Nguyễn Công Oánh (2010). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa nái F1(Yorkshire x Móng Cái) với đực giống Duroc, Landrce, F1(Landrace x Yorkshire) nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập VIII số 2/2010, 269-276.

    Quách Văn Thông (2009). Đặc điểm sinh học, tính năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

    Lê Thị Thuý, Bùi Khắc Hùng (2008). Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát dục, khả năng sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái nuôi trong nông hộ vùng cao huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La. Tạp chí Chăn nuôi, số 7, tr. 4-8.

    Nguyễn Văn Trung, Tạ Thị Bích Duyên, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Đức và Đoàn Công Tuấn (2009). Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sản xuất của giống lợn Táp Ná của Việt Nam. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam giai đoạn 2005-2009, Viện Chăn nuôi, tr. 277-285.

    Nguyễn Văn Thắng (2006). Sử dụng lợn đực giống Piétrain nâng cao năng suất và chất lượng thịt trong chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I-Hà Nội.

    Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi, Trịnh Quang Tuyên, Lê Thị Thúy, Nguyễn Ngọc Phục, Đỗ Đức Lực, Phan Xuân Hảo, Nguyễn Hữu Xa, Nguyễn Tiến Thông, Ngô Văn Tấp, Vũ Văn Quang (2011). Đánh giá khả năng sản xuất của đực lai PiDu và DuPi. Báo cáo khoa học năm 2010, phần di truyền giống vật nuôi - Viện chăn nuôi, tr. 115-127.

    Barton Gate P., P.D. Warriss, S.N. Brown and B. Lambooij (1995). Methods of improving pig welfare and meat quality by reducing stress and discomfort before slaughter-methods of assessing meat quality. Proceeding of the EU-Seminar, Mariensee, p: 22-23.

    Branscheid W., P. Komender, A. Oster, E. Sack Und D. Fewson (1987). Untersuchungen zur objektive Ermittlung des Muskelfleischanteils von Schweinehaelften. Zuchtungskunde 59 (3) 210 - 220.

    Clinquart A (2004). Instruction pour la mesure de la couleur de la viande de porc par spectrocolorimetrie. Département des Sciences des Denrees Alientaires, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, 1-7.

    E. Claeys, N. Lauwers (1998). Qualité et technologie de la viande. Faculté des Sciences Agronomiques et Biologiques Appliquées - Université de Grand, Belgique.

    Lachowiez K., L. Gajowiski, R. Czarnecki, E. Jacyno, W. Aleksandrow, B. Lewandowska, W. Lidwin (1997). “Texture and rheological properties of pig meat. A Comparison of Polish LW pigs and various crosses”, Anim Breeding Abstracts, 65(11), ref., 6009.

    Lengerken G.V., H. Pfeiffer (1987). Stand und Entwicklungstendezen der Anwendung von Methoden zur Erkennung der Stressempfindlichkeit und Fleischqualitaet beim Schwein, Inter-Symp. Zur Schweinezucht, Leipzig, p:1972- 1979.

    Leroy B., J.M. Beduin, G. Etienne, B. China, N. Korsak, G. Daube and A. Clinquart (2008). Etude de la variabilité de la qualité de la viande de porc par analyse en composantes principales. Journal de la Sciences des Aliments de la Belgique. http://hdl.handle.net/2268/62481

    Sellier P. (1998). “Genetic of meat and carcass traits”, The genetic of the pig, Rothchild M. F. và Ruvinsky A.,(Eds), CaB international, 463-511.