Sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước ở các làng nghềcủa Bắc Ninh, Việt Nam

Ngày nhận bài: 15-09-2016

Ngày duyệt đăng: 02-11-2016

DOI:

Lượt xem

2

Download

0

Chuyên mục:

KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Cách trích dẫn:

Dung, L., & Dat, N. (2024). Sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước ở các làng nghềcủa Bắc Ninh, Việt Nam. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(10), 1608–1617. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1475

Sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước ở các làng nghềcủa Bắc Ninh, Việt Nam

Lê Thị Phương Dung (*) 1, 2 , Nguyen Huu Dat 3

  • 1 PhD candidate, Vietnam National University of Agriculture
  • 2 Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản
  • 3 Vietnam Institute of Economics
  • Từ khóa

    Contingent valuation, handicraf village, willingness to pay, water quality improvement

    Tóm tắt


    Nghiên cứu được tiến hành điều tra 1.000 hộ từ 5 làng nghề trong tổng số 62 làng nghề của tỉnh Bắc Ninh nhằm ước lượng sự sẵn lòng trả của các hộ để nâng cao chất lượng môi trường nước, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả. Đáp viên được xác định là chủ của hộ gia đình. Sử dụng công cụ ước tính của Turnbull để ước lượng mức sẵn lòng chi trả trung bình. Kết quả nghiên cứu và phân tích cho thấy rằng mức sẵn lòng trả trung bình của các hộ làm nghề truyền thống là 485,273VND/ hộ/năm. Tổng quỹ tiềm năng có thể thu được từ các hộ này xấp xỉ 6 tỉ VNĐ/năm (268,251USD/năm) và tổng quỹ thực tế là 3,45 tỉ VNĐ/năm (154,475 USD/năm). Đối với toàn tỉnh Bắc Ninh, tổng quỹ thực tế có thể thu được là 100,2 tỉ VNĐ/năm (4,48 million USD). Trong khi đó, tổng quỹ tiềm năng có thể đạt được lên tới 155,4 tỉ VNĐ/năm (6,9 million USD). Các yếu tố loại hộ (làm nghề hay không làm nghề), quan điểm đánh đổi giữa sự phát triển kinh tế và môi trường, nguồn nước hộ sử dụng, thu nhập của hộ tương quan cùng chiều với sẵn lòng trả và có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là những hộ sản xuất nghề, hộ đồng ý với việc đánh đổi giữa phát triển kinh tế và môi trường, hộ sử dụng nước máy và những hộ có thu nhập cao là những hộ có nhiều khả năng trả lời “đồng ý” với mức giá họ được nhận. Các biến làng nghề, mức giá thầu có tương quan ngược chiều với sẵn lòng trả. Những hộ sống gần với hai con sông đang bị ô nhiễm nặng của tỉnh Bắc Ninh có xu hướng trả lời “đồng ý” trong khi những đáp viên ít có khuynh hướng đồng ý nếu họ nhận được các mức giá thầu cao.

    Tài liệu tham khảo

    Atkins, J. P.; Burdon, D.; and Allen, J. H (2007). An application of contingent valuation and decision treeanalysisto water quality improvements. Mar. Pollut. Bull, 5: 591 - 602.

    Barton, D. N (2002). The transferability of benefit transfer: Contingent valuation of water qualityimprovementsin Costa Rica. Ecol. Econ, 42: 147 - 164.

    Bac Ninhprovincial people’s committee (2015). Report No. 17/BC-UBND Situation of handicraft villages and development solutions in the integration phase. Bac Ninhprovince, Vietnam

    Brox, J. A., Kumer, R. C., and Stollery, K. R (2003). Estimating willingness to pay for improved water qualityinthe presence of non-response bias. Am. J. Agric. Econ. Water policy 2013, 5 1651,85: 414 - 428.

    Centre for Monitoring Environment Quality (2014). Results of water analysis in handicraft villages of BacNinhprovince, Bac NinhVietnam.

    Dale Whittington; John Briscoe; XinmingMu; and William Barron (1990). Estimating the Willingness to Pay for Water Services in Developing Countries: A Case Study of the Use of Contingent Valuation Surveys in Southern Haiti. Economic Development and Cultural Change, 293-311, 1990 des, and Perception. World Development, 21: 733 - 748.

    Gupta, V. and Mythili, G (2008). Willingness to pay for water quality improvement: A study of Powai Lake in India. Asian J. Water Environ. Poll.,8: 15 - 21.

    HaabT. C. and Mc Connell K. E. (2002). Valuing environmental and natural resources - The econometrics of non-market valuation, Edward Elgar, United Kingdom.

    Hua Wang, YuyanShi, YoonheeKim, Takuya Kamata(2013). Valuing water quality improvement in China: A case study of Lake Puzheheiin Yunnan Province. Ecological Economics, 94: 56 - 65.

    Huynh Viet Khaiand MitsuyasuYabe (2013). Estimating urban residents’willingnessto pay for the biodiversity conservation of swamp forest in Vietnam. Third International Seminar of JSPS Core-to-Core Program: Collaborative Project for Soil and Water Conservation in Southeast Asian Watersheds. 08/08/2013

    J. Bateman and Richard T. Carson (2002). Economic Valuation WithStated Preference Techniques.

    Edward Elgar Pub, USABishop, R. C. and T. A. Heberlein(1979). "Measuring Values of Extra-Market Goods: Are lndirectMeasures Biases?" American Journal Agricultural Economics, 61: 926 - 940.

    Magnus Johannesson, PerolowJohansson and Richard M,O’Conor(1996). The value of private safety vesusthe value of public safety. Journal of Risk and Uncertainty, 13: 263: 275. Kluwer Academic Publishers. Netherlands.

    Mitchell R. C. and Carson R. T. (1989). Using Surveys to Value Public Goods: The Contingent Valuation Method. Resources for the Future, Washington DC. 224 - 390

    NasreenIslam Khan, Roy Brouwerand Hong Yang (2014). Household’s willingness to pay for arsenic safe drinking water in Bangladesh. Journal of Environmental Management, 143: 151 - 161.

    QuyVan Khuc(2013). Household’s willingness to pay estimation for safe drinking water: A case study in VietNam. CoroladoState university. Thesis for the degree of master, 71p.

    The Government (2011). Report on the implementation of policies and laws on environment in economic zones, villages (Implementation of Resolution No. 1014 / NQ / NASC date 09/12/2011).

    The Department of Environmental Pollution Control (2008). Statistics of the Department of Environmental Pollution Control, Ha NoiVietnam.

    The Ministry of Natural Resources and Environment. (2008). National Environmental Report 2008: Environmental Vietnam village, Hanoi Vietnam.

    Whittington; John Briscoe; XinmingMu; and William Barron (1990). Estimating the Willingness to Pay for Water Services in Developing Countries: A Case Study of the Use of Contingent Valuation Surveys in Southern Haiti. Economic Development and Cultural Change, 293 - 311, 1990 des, and Perception. World Development, 21: 733 - 748.