THỬ NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN VIÊN DÙNG NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ LĂNG VÀNG (Mystusnemurus) TRONG LỒNG TRÊN HỒ CHỨA TẠI YÊN THÀNH-NGHỆ AN

Ngày nhận bài: 28-03-2012

Ngày duyệt đăng: 25-05-2012

DOI:

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Huy, N., Thắm, N., Hiếu, T., Đức, N., Thanh, P., & Nam, T. (2024). THỬ NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN VIÊN DÙNG NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ LĂNG VÀNG (Mystusnemurus) TRONG LỒNG TRÊN HỒ CHỨA TẠI YÊN THÀNH-NGHỆ AN. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(3), 411–416. http://testtapchi.vnua.edu.vn/index.php/vjasvn/article/view/1

THỬ NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN VIÊN DÙNG NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ LĂNG VÀNG (Mystusnemurus) TRONG LỒNG TRÊN HỒ CHỨA TẠI YÊN THÀNH-NGHỆ AN

Nguyễn Quang Huy (*) 1 , Nguyễn Thị Hồng Thắm 2 , Trần Minh Hiếu 2 , Nguyễn Dương Đức 1 , Phan Gia Thanh 1 , Tống Hoài Nam 3

  • 1 Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ
  • 2 Đại học Vinh
  • 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
  • Từ khóa

    Cá lăng vàng, Mystus nemurus, Thức ăn

    Tóm tắt


    Bốn loại thức ăn viên có có năng lượng tương tự nhau (2,93-3,10 kcal/g) nhưng khác nhau về hàm lượng protein và lipid là D1 (35% Pr, 10% L), D2 (42% Pr, 10% L), D3 (42% Pr, 5% L) và D4 (35% Pr, 5% L) được sử dụng để thử nghiệm nuôi thương phẩm cá lăng vàng (Mystus nemurus) trong lồng trên hồ chứa ở huyện Yên Thành, Nghệ An. Cá thí nghiệm có cỡ ban đầu 47,0 ± 1,2 g/con được cho ăn ngày 2 lần đến no trong 85 ngày nuôi. Cá sử dụng thức ăn thức ăn D2 có hàm lượng protein và lipid cao nhất tăng trưởng nhanh nhất, hệ số chuyển đổi thức ăn thấp nhất (P < 0,05). Cá ăn thức ăn D4 có tốc độ tăng trưởng chậm nhất, hiệu quả sử dụng protein thấp nhất và hệ số chuyển đổi thức ăn cao nhất. Cá ăn thức ăn D3 có tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng protein tương tự như cá ăn thức ăn D1 (p>0,05) nhưng có hệ số chuyển đổi thức ăn thấp hơn (P <0,05). Tỉ lệ sống của cá ăn các loại thức ăn thí nghiệm đều cao (93,3-94,0%) và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức thức ăn. Dựa vào kết quả trên, thức ăn D2 có hàm lượng protein 42% và lipid 10% là thức ăn phù hợp nhất cho nuôi thương phẩm loài cá này trong số 4 loại thức ăn nghiên cứu.

    Tài liệu tham khảo

    Garling Jr.D.L., R.P.Wilson (1976). The optimum protein-to-energy ratio for channel catfish, Ictalurus punctatus. J.Nutr.,106, p. 1368-1375.

    Khan M.S., K.J.Ang, M.A.Ambak, C.R.Saad (1993). Optimum dietary protein requirement of a Malaysian fresh water catfish, Mystus nemurus. Aquaculture 112, p. 227-235.

    Ng, W.K, K.S.Lu,R.Hashim, A.Ali(2000a). Effects of feeding rate on growth, feed utilization and body composition of a tropical bagrid catfish. Aquaculture International 8, p. 19-29

    Ng, W.K., S.C. Soon, R. Hashim (2010b). The dietary protein requirement of a bagrid catfish, Mystus nemurus (Cuvier & Valenciennes), determined using semipurified diets of varying protein level. Aquaculture Nutrition 7, p. 45-51.

    Nguyễn Chung(2008). Kĩ thuật sản xuất giống và nuôi cá lăng nha, lăng vàng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, tr. 1-95.

    Nguyễn Đức Tuân (2008). Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài Nghiên cứu công nghệ nuôi thương phẩm Cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus(Lacépède 1803). Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.

    SatpathyB.B., D. Mukherjee, A.K.Ray (2003). Effects of dietary protein and lipid levelson growth, feed conversion and body composition in rohu, Labeo rohita(Hamilton), fingerlings. Aquac. Nutr. 9, p. 17-24.