Ngày nhận bài: 27-09-2016
Ngày duyệt đăng: 20-11-2016
DOI:
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ ĐÔNG TẢO
Từ khóa
Gà Đông Tảo, sinh trưởng, năng suất thịt, chất lượng thịt
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của gà Đông Tảo nuôi theo phương thức bán chăn thả tại nông hộ. Trong chương trình bảo tồn và khai thác gà Đông Tảo của tỉnh Hưng Yên, 5 nông hộ tại xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, Hưng Yên được lựa chọn để nuôi 250 gà từ 1 ngày tuổi tới 24 tuần tuổi. Kết quả theo dõi cho thấy: Sau 24 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống là 86,4%; con trống và con mái có khối lượng cơ thể lần lượt là: 2.584,76 g và 2.188,95 g; mức thu nhận và tiêu tốn thức ăn tương ứng là 105 g/con/ngày và 4,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng; tỷ lệ thân thịt, lườn, đùi và mỡ bụng lần lượt là: 66,76; 15,39, 23,40 và 1,62% (con trống không có mỡ bụng). Thịt gà Đông Tảo có các chỉ tiêu màu sắc L*: 53,71 - 59,72; a*: 8,20 - 13,76 và độ dai 28,66 - 37,14 kg/cm2; thịt đùi sẫm màu hơn, đỏ hơn và dai hơn so với thịt lườn. Gà Đông Tảo có năng suất thịt tương đối cao, thịt thuộc loại bình thường, đỏ và dai.
Tài liệu tham khảo
Almasi A., , , and (2015). Effects of different rearing systems on muscle and meat quality traits of slow - and medium - growing male chickens, British Poultry Science Journal, 56: 320 - 324.
Barton - Gate P., Warriss P. D., Brown S. N. and Lambooij B. (1995). Methods of improving pig welfare and meat quality by reducing stress and discomfort before slaughter - methods of assessing meat quality, Proceeding of the EU - Seminar, Mariensee, pp. 22 - 33.
Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2011). Khả năng sản xuất và chất lượng thịt của tổ hợp lai kinh tế 3 giống (Mía - Hồ - Lương Phượng), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9 (6): 941 - 947.
Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Xuân Lưu (2006). Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Hồ, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật nông nghiệp, 4(4 + 5): 95 - 99.
Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt (2011). Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Bùi Đức Lũng, Vũ Thị Hưng và Lê Đình Lương (2004). Báo cáo nuôi giữ quỹ gen gà Đông Tảo, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004, Viện Chăn nuôi, tr. 107 - 123.
Cabaraux J. F., Hornick J. L., Dufransne I., Clinquart A., Istasse L. (2003). Engraissement de la femelle de réformeBlanc - Bleu Belge cularde: performanceszootechniques, caractéristiques de lacarcasse et qualité de la viande. Ann. Méd. Vet., 147: 423 - 431.
C. I. E. (1978). International Commission on Illumination, Recommendations on Uniform Color Spaces, Color Difference Equations, Psychometric Color Terms. Supplement No. 2 to C.I.E. publication No. 15 (E - 1.3.1) 1971/ (TC - 1.3) 1978. Bureau Central de la C.I.E., Paris, France.
Clinquart A. (2004a). Instruction pour la mesure du pH dans la viande de porc, Département des Sciences des Denrées Alimentaires, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, pp. 1 - 11.
Clinquart A. (2004b). Instruction pour la mesure de la couleur de la viande de porc par spectrocolorimetrie, Département des Sciences des Denrées Alimentaires, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, 1 - 7.
FAO (2012). Checklist for phenotypic characterization of chickens, phenotypic characterization of animal genetic resources 2012, FAO animal Poduction and Health Guidelines No. 11. Rome.
Haščík P., Trembecká L., Bobko M., Čuboň J., Bučko O. and Tkáčová J. (2015). Evaluation of meat quality after application of different feed additives in diet of broiler chickens, Scientific Journal for Food Industry, 9(1): pp. 174 - 182.
Lê Thị Thắm, Ngô Xuân Thái, Vũ Văn Thắng, Nguyễn Văn Duy, Đào Thị Hiệp, Đỗ Thị Huế, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn và Đặng Vũ Bình (2016). Chăn nuôi gà Đông Tảo tại các nông hộ huyên Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Hội Chăn nuôi, 203: 36 - 43.
Medic H., Vidacek S., Sedlar K., Šatovic V., Petrak T. (2009). Utjecaj vrste i spolaperadi te tehnološkog procesa hlađenja na kvalitetu mesa. Meso, 11(4): 223 - 231.
Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, Lê Anh Đức và Nguyễn Bá Hiếu (2012). Đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(7): 978 - 985.
Nguyễn Chí Thành (2008). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống gà nội Ri, Hồ, Đông Tảo, Mía, Ác, H'Mông, Chọi, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Chí Thành, Lê Thị Thuý, Đặng Vũ Bình và Trần Thị Kim Anh (2009). Đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của 3 giống gà địa phương: gà Hồ, gà Đông Tảo và gà Mía. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4(22): 2 - 9.
Nguyen Dang Ton, Dich Thi Kim Huong, Vu Hai Chi, Huynh Thu Hue, Le Thi Thuy and Nong Van Hai (2008). Polymorphism of mitochondrial and DNA control (D - loop) region in four Vietnamses chicken breeds, 13th AAAP Animal Sciences Congress Hanoi - Vietnam September 22 - 26, 2008.
Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thuý Hằng, Hoàng Anh Tuấn và Bùi Hữu Đoàn (2016). Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyên Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 14(1): 9 - 20.
Nguyễn Hoàng Việt (2013). Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà Hồ, Luận án thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Thị Hoà (2004). Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và bảo tồn quỹ gen giống gà Đông Tảo, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004, Viện Chăn nuôi, tr. 98 - 107.
Nguyễn Văn Duy (2013). Khả năng sinh sản của gà Hồ nuôi trong nông hộ tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Niewiarowicz A. (1976). Beobachtungen ỹber Verọnderungen im Geflỹgelfleisch unter besonderer Berỹcksichtigung des Wassergehaltes, 21. Geflỹgelvortragstagung d. Karl - Marx - Univ, Leipzig, pp. 238.
Qiao M., Fletcher D.L., Smith D.P., Northcutt J.K. (2001). The Effect of Broiler BreastMeat Color on pH, Moisture, Water - Holding Capacity and Emulsification Capacity. Poultry Science. 80, pp. 676 - 680.
Ristic M. (1977). Einfluò von Lagerdauer und Temperatur auf die Fleischqualitọt bei Geflỹgel, Kọlte und Klimatechn., 30: 464 - 475.
Sarica M., S. Turhan, F. Turker and A. Altop (2014). Comparing slow - growing chickens produced by two - and three - way crossings with commercial genotypes. 2. Carcass quality and blood parameters, Europ.Poult.Sci., 78. DOI: 10.1399/eps.2014.30.
Trần Công Xuân (1999). Khả năng sản xuất của gà Đông Tảo, Chuyên san Chăn nuôi gia cầm - Hội Chăn nuôi Việt Nam. tr. 114.
Yamamoto Y., Amano T., Namikawa T., Tsunoda K., Okabayashi H., Hata H., Nozawa K., Nishida T., Yamagata T., Isobe N., Kugori K., Tanaka K., Chau Ba Loc, Ho Van Son, Vo Tong Xuan, Nguyen Huu Nam, Ha Quang Hung, Vu Duy Giang and Dang Vu Binh (1998). Gen - constitution of Native Chickens in Vietnam, Report of the society researches on native livestock, 16: 75 - 84.